Kinh doanh đa cấp là một chiến lược tiếp thị để bán sản phẩm/dịch vụ. Sự tồn tại của loại hình kinh doanh đa cấp gây tranh cãi với nhiều ý kiến trái chiều. Vậy đa cấp là gì?
Contents
1. Đa cấp là gì?
1.1. Đa cấp là gì?
Đa cấp được hiểu là một kênh hay một chiến lược phân phối hàng hóa thông qua hệ thống gồm nhiều người tham gia và được chia thành các cấp, các nhánh khác nhau.
1.2. Kinh doanh đa cấp là gì?
Kinh doanh đa cấp là hoạt động kinh doanh được pháp luật cho phép. Mô hình này sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh. Trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
2. Đặc điểm của kinh doanh đa cấp
Từ nội dung trên có thể biết được đặc điểm của kinh doanh đa cấp là dạng bán lẻ hàng hóa. Phổ biến nhất là một công ty bán hàng đa cấp sẽ chịu trách nhiệm từ khâu sản xuất, cung ứng sản phẩm, cũng có thể là bán lẻ, phân phối những sản phẩm do doanh nghiệp/công ty khác sản xuất.
Thường thì các công ty đa cấp sẽ tìm cách bán lẻ sản phẩm bằng hệ thống mạng lưới tiếp thị họ xây dựng được.
Các nhà phân phối, bán lẻ được trả hoa hồng/thu nhập từ kết quả bán hàng của mình và kết quả bán hàng của những người cùng mạng lưới nhưng cấp dưới hoặc ở nhánh nhỏ hơn và được họ bảo trợ.
Những người thuộc mạng lưới sẽ tiếp thị, bán sản phẩm qua các cấp độ, phân nhánh khác nhau.
Kinh doanh đa cấp thường không có hệ thống cửa hàng, đại lý hàng hóa sẽ được bán cho nhà phân phối thông qua hình thức bán buôn hoặc giới thiệu trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu.
Theo Điều 4 Nghị định 40/2018/NĐ-CP thì hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các loại hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp: thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm; Sản phẩm nội dung thông tin số.
3. Điều kiện đăng ký bán hàng đa cấp
Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP
– Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
– Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên
– Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định
– Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 40/2018. Cụ thể:
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mở tài khoản ký quỹ và ký quỹ một khoản tiền tương đương 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn 10 tỷ đồng (mười tỷ đồng) tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
– Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định
– Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
– Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
4. Kinh doanh đa cấp bất chính là gì?
Kinh doanh đa cấp được pháp luật cho phép, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt của pháp luật. Nếu phạm vào những điều cấm, có nghĩa tổ chức đó kinh doanh đa cấp bất chính. Cụ thể những hành vi cấm doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện được quy định tại Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như:
– Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
– Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
– Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó
– Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
– Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp
– Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
– Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
– Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác
– Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp
– Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định…
– Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép
– Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
– Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
Khoản 9 Điều 73 Nghị định 98/2020/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp có một trong các hành vi:
– Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
– Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
– Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó…
Trên đây là các thông tin giải đáp cho đa cấp là gì? nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ.