Cùng THPT Sóc Trăng tìm hiểu biện pháp tu từ nhân hóa là gì? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp nhân hóa trong các tác phẩm văn học, Cách xác định biện pháp tu từ nhân hóa,…
Nhân hóa là gì? Chắc hẳn đây không phải là thắc mắc của riêng học sinh nào khi bước đầu tiếp cận với biện pháp tu từ này. Trên thực tế biện pháp nhân hóa vô cùng thân thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Nhân hóa cũng được sử dụng rất phổ biến trong văn chương. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây của THPT Sóc Trăng để tìm hiểu kiến thức xoay quanh biện pháp nhân hóa.
Biện pháp tu từ nhân hóa là gì?
Biện pháp tu từ nhân hóa (phép nhân hóa) là việc dùng các từ ngữ sử dụng khi miêu tả con người để gọi tên, miêu tả con vật, đồ vật hay sự vật nào đó. Từ đó khiến sự vật, hiện tượng đó trở nên hấp dẫn, sinh động và gần gũi hơn.
Ví dụ:
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
(Mưa – Trần Đăng Khoa)
Trong đoạn thơ, các sự vật được nhắc đến bao gồm: Trời, cây mía, kiến. Trong đó:
– Trời: được gọi là ông, được miêu tả là mặc áo giáp và ra trận.
– Cây mía: được miêu tả đang múa.
– Kiến được miêu tả là hành quân.
Có thể thấy, các từ ngữ như “ông”, “mặc áo”, “ra trận”, “múa”, “hành quân” đều là những từ ngữ vốn để gọi người hoặc tả người dùng để gọi hoặc tả đồ vật, cây cối, con vật.
Cách dùng này làm gợi tả chính xác và sinh động quang cảnh thiên nhiên trước cơn mưa, khiến cho các sự vật trở nên gần gũi và sống động … Biểu thị suy nghĩ, tình cảm của sự vật khi trời sắp mưa: hối hả, nhộn nhịp, khẩn trương đan xen với niềm vui, niềm hân hoan … Mặt khác, thể hiện tài quan sát, ngòi bút miêu tả tinh tế và tình yêu thiên nhiên của nhà thơ Trần Đăng Khoa.
Cách để nhận biết phép nhân hóa trong câu
Để phân tích và nhận biết được đâu là biện pháp tu từ nhân hóa, các bạn cần thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hóa và từ ngữ nào dùng để nhân hóa.
Trong câu/đoạn văn có xuất hiện các từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người.
Trong câu/đoạn văn nói về các sự vật nhưng có các từ xưng hô của con người: anh, chị, cô, dì, chú, bác…
Bước 2: Nêu lên tác dụng của phép nhân hóa đó.
Đối với việc miêu tả các sự vật: Có tác dụng khiến cho sự vật trở nên gần gũi, mật thiết với con người.
Đối với việc giúp biểu thị tư tưởng, tình cảm: Tác dụng tư tưởng tình cảm của sự vật và của tác giả muốn đề cập đến.
Các hình thức của phép nhân hóa
Có 4 loại nhân hóa chính, bao gồm:
a – Phép nhân hóa dùng từ vốn gọi người để gọi vật: Đơn giản là sử dụng các từ thường để gọi hoặc xưng hô giữa người với người như cậu, bạn, anh em để gọi cho các loài vật.
Ví dụ: Ông mặt trời, chú dế mèn, chị sáo sậu.
b – Trò chuyện xưng hô với đồ vật, con vật như con người
Ví dụ: Em cún ơi! Chị thương em lắm
c – Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ tính chất, hoạt động của vật.
Ví dụ: Dòng sông uốn mình qua cánh đồng xanh ngắt lúa khoai.
Từ “ uốn mình” của dòng sông được nhân hóa như một hoạt động của con người.
d – Vật tự xưng là người
Ví dụ: Tớ là chiếc xe lu.
Tác dụng của phép nhân hóa
Biện pháp nhân hóa rất quan trọng trong văn học, nghệ thuật không chỉ vậy biện pháp nhân hóa còn hữu ích trong đời sống hàng ngày của con người. Tác dụng của biện pháp nhân hóa bao gồm:
Biện pháp nhân hóa sẽ làm cho đồ vật, con vật, cây cối, thiên nhiên trở nên gần gũi, mật thiết với con người, giúp con người yêu và quý trọng thiên nhiên và động vật hơn.
Nó giúp biểu thị được những tình cảm, suy nghĩ của con người với các loài vật, thiên nhiên, đồ vật.
Một số lưu ý khi sử dụng phép nhân hóa
Thứ nhất: Không được sử dụng biện pháp nhân hóa một cách tùy tiện.
Trước khi sử dụng biện pháp nhân hóa, cần phải cân nhắc và hiểu thật rõ mục đích mình muốn sử dụng là gì. Khi có ý định cần sử dụng biện pháp nhân hóa trong chi tiết này, cần nắm được dụng ý nghệ thuật của chính: Sử dụng nhân hóa cho hành ảnh này có ý nghĩa gì? Hình ảnh được nhân hóa án chỉ điều gì? Bạn muốn người đọc hiểu được những điều gì thông qua hình ảnh nhân hóa đó. Ngay khi trả lời được những câu hỏi đó một cách tốt nhất, bạn có thể xây dựng được cho mình một hình ảnh nhân hóa trọn vẹn, đẹp và đầy đủ ý nghĩa.
Thứ hai: Phân biệt được biện pháp nhân hóa với các biện pháp tu từ khác để sử dụng thật hợp lý.
Trong chương trình ngữ văn cấp cơ sở, bốn biện pháp tu từ được sử dụng thường xuyên là: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ và hoán dụ. Có thể nói, biện pháp tu từ nhân hóa là một trong số các biện pháp dễ nhận biết và dễ áp dụng nhất. Tuy nhiên, một lời khuyên giành cho các bạn là chỉ áp dụng khi bạn thật sự hiểu rõ về nó. Tránh việc hiểu một cách chung chung sẽ dễ dẫn đến tình trạng áp dụng một cách máy móc và dễ bị lầm tưởng sang các biện pháp tu từ khác.
Thứ ba: Sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa một cách linh hoạt
Không chỉ riêng đối với nhân hóa, tất cả các biện pháp tu từ khác đều phải sử dụng một cách linh hoạt. Không phải bất cứ hình ảnh, chi tiết nào bạn cũng có thể sử dụng thêm phép nhân hóa. Hay cứ tràn ngập phép nhân hóa trong một bài viết sẽ đem đến hiệu quả nghệ thuật cao, tác phẩm của bạn sẽ trở thành một bài thơ, bài văn hay.
Luyện tập phép nhân hóa
Bài 1:
Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn văn sau: “ Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn”. (Phong Thu).
Đáp án:
Một đoạn văn ngắn chỉ có ba câu nhưng đã chỉ ra một số các sự vật được nhân hóa, đó là “bến cảng”, “tàu”, “xe”. Đây đều là những sự vật rất gần gũi, quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Nhưng người viết đã thật khéo léo đưa phép tu từ nhân hóa vào thổi hồn cho sự vật, khiến cho sự vật có linh hồn. Cụ thể như sau:
– Phép tu từ nhân hóa: bến cảng đông vui, tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em, tíu tít, bận rộn.
– Tác dụng: Quang cảnh bến cảng được miêu tả một cách gần gũi, sống động, ăng sức hấp dẫn cho lối diễn đạt. Hình dung được quang cảnh nhộn nhịp, bận rộn của các phương tiện … Đồng thời, gọi lên không khí lao động khẩn trương, niềm vui trong lao động của con người, và thể hiện tài quan sát, miêu tả chân thực, niềm vui, niềm hạnh phúc của tác giả.
Bài 2:
Tìm và nêu tác dụng của biện pháp nhân hóa trong đoạn văn dưới đây:
“ Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng đi. Tất cả đều bận rộn.”
Đáp án:
Hình ảnh nhân hóa được thể hiện ở các từ ngữ như: bến cảng đông vui, tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em, tíu tít, bận rộn
Tác dụng của biện pháp nhân hóa:
- Giúp cho khung cảnh nơi bến cảng trở nên sinh động và gần gũi hơn với người đọc, người nghe. Gợi liên tưởng đến một bến cảng đông đúc, nhộn nhịp với nhiều tàu thuyền.
- Miêu tả niềm vui, sự phấn khởi của con người trong quá trình lao động và sự tấp nập, khẩn trương trong nhịp độ lao động.
- Thể hiện niềm hạnh phúc, sự tự hào của tác giả khi trông thấy quang cảnh bến cảng.
Bài 3:
Nêu cách hình thành biện pháp nhân hóa và tác dụng
a. Núi cao chi lắm núi ơi – Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!
b. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập ngược xuôi, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay về kiếm mồi.
Đáp án:
Câu a:
- Từ nhân hóa “ơi”
- Biện pháp nhân hóa: trò chuyện với vật như với người
- Tác dụng: Khiến cho ngọn núi vô tri vô giác như cũng như có hồn. Từ đó giúp người nói có thể giãi bày suy nghĩ của mình với ngọn núi.
Câu b:
- Từ nhân hóa “tấp nập”
- Biện pháp nhân hóa: Dùng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động của vật
- Tác dụng: Giúp người đọc/người nghe dễ dàng hình dung ra cuộc sống của những loài vật ở bãi sông.
Qua bài viết ở trên, THPT Sóc Trăng đã giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về biện pháp tu từ nhân hóa, cách xác định phép nhân hóa trong câu Tiếng Việt,… Các em học sinh có thể truy cập website THPT Sóc Trăng để tìm hiểu những bài viết hữu ích, phục vụ cho quá trình học tập và thi cử.
Đăng bởi: THPT Sóc Trăng
Chuyên mục: Giáo Dục