Trong luận giải lá số tử vi thì luận giải đường con cái được rất nhiều người quan tâm. Bởi từ xưa đến nay, ta hay nghe rất nhiều câu ví von liên quan đến con cái như: Con cái là Lộc trời, là duyên nợ, là của để dành, thậm chí là cái nghiệp. Không chỉ riêng con người thôi đâu, mà đến cả các loài vật cũng “quan tâm” vấn đề này, “cá chuối đắm đuối vì con” là như vậy. Về chuyện con cái, theo quan điểm đạo Phật cho rằng bất kì ai đến với ta (bố mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái) đều là do nghiệp quả và nhân duyên. “Có thể người vợ ở kiếp này là người bạn chôn kiếp trước, tới trả nợ cho bạn. Đứa con trai ở kiếp này, là chủ nợ của bạn ở kiếp trước, để đòi món nợ chưa trả. Đứa con gái ở kiếp này, là người tình ở kiếp trước, tới vì tình cảm chưa dứt. Người tình kiếp này, là vợ chồng của kiếp trước tới nối tiếp phần duyên phận chưa dứt. Hồng nhan tri kỷ của kiếp này là anh em của kiếp trước tới chia sẻ những tâm sự chưa nói hết. Người giàu có kiếp này là người giàu lòng thiện kiếp trước, tới nhận phần công đức đã phát ra từ kiếp trước….. Đây chính là nhân quả luân hồi, là số kiếp. Đức Phật thường nói rằng nếu không nợ nhau thì làm sao gặp gỡ”. Chúng ta hãy cùng Huyền học Việt Nam tìm hiểu vấn đề con cái qua lá số Tử Vi. Phần kiến thức này được Huyền Học Việt Nam tổng hợp lại và chia sẻ với quý độc giả.
Contents
- 1 1. Cung Tử tức trong lá số tử vi nói lên điều gì?
- 2 Cung Tử Tức trong lá số Tử Vi có thể cho ta các thông tin như: có con nối dõi hay không, con cái nhiều hay ít, có thể kế thừa được tổ nghiệp hay không, có đem lại rạng danh tổ nghiệp hay không, và những nỗi buồn về con cái… Trước khi nhận định ảnh hưởng của những sao tọa thủ tại cung Tử Tức phải luận đoán cẩn thận cung Phúc Đức, vì sự tốt xấu của cung này có liên quan mật thiết đến sự tiếp nối dòng dõi. Ngoài ra lại phải xem kỹ cung Mệnh, Thân để biết rõ những sao nào lợi ích cho sự nuôi nấng con cái, sao nào chiết giảm, hình khắc con cái, để đến nỗi phải hiếm muộn hay tuyệt tự. Nếu cung Tử Tức có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhưng chẳng may cung Phúc Đức hay Mệnh, Thân lại bị khắc hãm, như vậy cũng khó nuôi con, số con thường bị chiết giảm. Trái lại, nếu cung Tử Tức có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhưng may mắn lại được cung Phúc Đức hay Mệnh, Thân rực rỡ như vậy cũng chẳng đáng lo ngại về sự bại tuyệt dòng giống.
- 3 BẠN QUAN TÂM
- 4 Xem Tử Vi Online Có Đúng Không? – Hành Trình Trầm Hương
- 5 Tử vi ngày 13/12/2020 của 12 cung hoàng đạo – Reatimes
- 6 2. Tiên Quyết
- 7 3. Nhận định ảnh hưởng các sao tới cung Tử Tức
- 7.1 3.1. Tử Vi
- 7.2 3.2. Liêm Trinh
- 7.3 3.3. Thiên Đồng
- 7.4 3.4. Vũ Khúc
- 7.5 3.5. Thái Dương
- 7.6 3.6. Thiên Cơ
- 7.7 3.7. Thiên Phủ
- 7.8 3.8. Thái Âm
- 7.9 3.9. Tham Lang
- 7.10 3.10. Cự Môn
- 7.11 3.11.Thiên Tướng
- 7.12 3.12. Thiên Lương
- 7.13 3.13. Thất Sát
- 7.14 3.14. Phá Quân
- 7.15 4.1 Kình, Đà, Không, Kiếp
- 7.16 4.2. Hỏa, Linh
- 7.17 4.3 Xương, Khúc
- 7.18 4.4 Khôi, Việt
- 7.19 4.5 Tả, Hữu
- 7.20 Thêm ba con. Nếu Tả Hữu gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất có qúy tử.
- 7.21 4.6. Lộc Tồn
- 7.22 4.7. Hóa Lộc
- 7.23 4.8. Hóa Quyền
- 7.24 4.9. Hóa Khoa
- 7.25 4.10 Hóa Kỵ
- 7.26 4.11 Cô, Quả
- 7.27 4.12 Đẩu Quân
- 7.28 4.13. Tràng Sinh
- 7.29 4.14. Mộc Dục
- 7.30 4.15. Quan Đới, Lâm Quan
- 7.31 4.16. Đế Vượng
- 7.32 4.17. Bệnh
- 7.33 4.18. Tử
- 7.34 4.19. Mộ (Thai, Dưỡng)
- 7.35 4.20. Tuyệt
- 7.36 4.21. Thai
- 7.37 4.22. Dưỡng
- 7.38 4.23. Long, Phượng
- 7.39 4.24. Quang, Qúy
- 7.40 4.25. Khốc, Hư
- 7.41 4.26. Song Hao
- 7.42 4.27. Thiên Riêu
- 7.43 4.28. Thiên Hình
- 7.44 4.29. Đào Hoa
- 7.45 4.30. Hồng Loan
- 7.46 4.31. Tuần, Triệt án ngữ
- 7.47 4.32. Đồng, Đức đồng cung
- 7.48 4.33. Nhật sáng sủa, Quang, Qúy
- 7.49 4.34. Nhật, Nguyệt, Thai đồng cung
- 7.50 4.35. Nguyệt, Đồng, Tuế đồng cung tại Tý
- 7.51 4.36. Nguyệt, Hỏa, Thai
- 7.52 4.37. Tướng (hay Lương), Đới đồng cung
- 7.53 4.38. Sát, Hình, Hổ đồng cung
- 7.54 4.39. Sát, Thai
- 7.55 4.40. Kình, Đà, Không, Kiếp
- 7.56 4.41. Lương, Khốc, Tuế
- 7.57 4.42. Tả, Hữu, Thai
- 7.58 4.43. Khốc, Hư, Dưỡng
- 7.59 4.44. Hổ, Tang, Không, Kiếp
- 7.60 4.45. Hổ, Tang, Mộc, Kiếp
- 7.61 4.46. Hổ, Thai đồng cung
- 7.62 4.47. Hổ, Kình, Sát
- 7.63 4.48. Tướng, Binh, Thai
- 7.64 4.49. Hỷ Thần, Dưỡng
- 7.65 4.50. Đào, Tử, Phủ
- 7.66 4.51. Đào, Hồng, Xương, Khúc
- 7.67 4.52. Đào, Thai
- 7.68 4.53. Quan, Phúc, Quang, Tấu
- 7.69 3.54. Vô Chính diệu
1. Cung Tử tức trong lá số tử vi nói lên điều gì?
Cung Tử Tức trong lá số Tử Vi có thể cho ta các thông tin như: có con nối dõi hay không, con cái nhiều hay ít, có thể kế thừa được tổ nghiệp hay không, có đem lại rạng danh tổ nghiệp hay không, và những nỗi buồn về con cái… Trước khi nhận định ảnh hưởng của những sao tọa thủ tại cung Tử Tức phải luận đoán cẩn thận cung Phúc Đức, vì sự tốt xấu của cung này có liên quan mật thiết đến sự tiếp nối dòng dõi. Ngoài ra lại phải xem kỹ cung Mệnh, Thân để biết rõ những sao nào lợi ích cho sự nuôi nấng con cái, sao nào chiết giảm, hình khắc con cái, để đến nỗi phải hiếm muộn hay tuyệt tự. Nếu cung Tử Tức có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhưng chẳng may cung Phúc Đức hay Mệnh, Thân lại bị khắc hãm, như vậy cũng khó nuôi con, số con thường bị chiết giảm. Trái lại, nếu cung Tử Tức có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhưng may mắn lại được cung Phúc Đức hay Mệnh, Thân rực rỡ như vậy cũng chẳng đáng lo ngại về sự bại tuyệt dòng giống.
2. Tiên Quyết
– Cung Tử Tức có Chính diệu Nam Đẩu tinh tọa thủ như Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ thì con trai nhiều hơn con gái.
– Cung Từ Tức có Chính diệu Bắc Đẩu tinh tọa thủ như Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân thì con gái nhiều hơn con trai.
– Cung Tử Tức có hai Chính diệu một là Nam Đẩu tinh một là Bắc Đầu tinh tọa thủ đồng cung, vậy phải phân định như sau:
+ Cung Tử Tức là Dương cung: con trai nhiều hơn con gái
+ Cung Tử Tức là Âm cung: con gái nhiêu hơn con trai.
+ Cung Tử Tức có Tử Vi tọa thủ (Tử Vi là Nam Bắc Đẩu tinh) phải phân định như sau:
* Chính diệu Nam Đẩu tinh đồng cung: con trai nhiều hơn con gái.
* Chính diệu Bắc Đẩu tinh đồng cung: con gái nhiều hơn con trai.
+ Cung Tử Tức là Dương cung: sinh con trai đầu lòng mới dễ nuôi.
+ Cung Tử Túc là Âm cung: sinh con gái đầu lòng mới dễ nuôi.
+ Người sinh ban ngày, cung Tử Tức có Thái Dương mờ ám tọa thủ, hay Thái Âm chiếu: khó nuôi, rất đáng lo ngại về sự hiếm muộn.
– Người sinh ban đêm, cung Tử Tức có Thái Âm mờ ám tọa thủ hay Thái Dương chiếu: cùng rất đáng lo ngại như trên.
+ Có con dị bào nếu tại cung Tử Tức có những sao sau đây: Thiên Tướng, Tuyệt – Thái Âm, Thiên Phúc – Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung – Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương – Phục Binh, Tướng Quân –
Thai, Đế Vượng. Nhưng phải phân định hai trường hợp:
* Cung Tử Tức là Dương cung : có con cùng cha khác mẹ
* Cung Tử Tức là Âm cung: có con cùng mẹ khác cha.
+ Cung Tử Tức có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhưng nếu xem ba cung hội chiếu và cung Phúc Đức, Mệnh, Thân thấy có nhiều tao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, như vậy lấy vợ lẽ tất sinh được nhiều con, con lại dễ nuôi và sau này cũng khá giả.
3. Nhận định ảnh hưởng các sao tới cung Tử Tức
3.1. Tử Vi
– Đơn thủ tại Ngọ: ba trai, hai gái, về sau đều qúy hiển.
– Đơn thủ tại Tý: bốn con, sau cũng khá giả.
– Phủ đồng cung: từ năm con trở lên.
– Tướng đồng cung: từ ba con đến năm con.
– Sát đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. về sau thường ở xa cha mẹ.
– Phá đồng cung: nhiều nhất là hai con, về sau hay xung khắc với cha mẹ.
– Tham đồng cung: may mắn lắm mới có hai con.
3.2. Liêm Trinh
– Đơn thủ tại Dần, Thân: hai con.
– Phủ đồng cung: từ ba đến năm con, về sau đều khá giả.
– Tướng đồng cung: hai con, rất khó nuôi nhưng lớn lên rất hiển đạt.
– Phá đồng cung: một con, nếu sinh nhiều công không nuôi được toàn vẹn. Khó nuôi con, sau này con cũng không khá giả.
– Sát đồng cung: sinh nhiều, nuôi ít. rất hiếm con, may mắn lắm mới có một con. Nhưng phải mang tàn tật hay mắc ác bệnh, suốt đời phiền muộn vì con.
– Tham đồng cung: rất khó nuôi con, thường chỉ có một con và sau này cũng không khá giả.
3.3. Thiên Đồng
– Đơn thủ tại Mão: từ bốn cung trở lên.
– Đơn thủ tại Dậu: hai con, nếu đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con
cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: rất khó nuôi con, may mắn lắm mới có một con.
– Nguyệt đồng cung Tý: năm con, trong số đó có qúy tử là thần nhân giáng thế.
– Nguyệt đồng cung tại Ngọ: may mắn lắm mới có hai con.
– Lương đồng cung tại Dần: năm con, trong số đó có qúy tử.
– Lương đồng cung lại Thân: ba con, nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.
– Cự đồng cung: may mắn lắm mới có ba con nhưng rất khó nuôi. Lớn lên con cái bất hòa và ly tán.
3.4. Vũ Khúc
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều, nuôi ít, sau thường chỉ có một con nhưng rất khá giả.
– Phủ đồng cung: hai con, sau đều qúy hiển.
– Tướng đồng cung: may mắn lắm mới có một con, nếu có con nuôi, tất thêm con đẻ.
– Tham đồng cung: muộn sinh con mới dễ nuôi, sau có hai con.
– Sát đồng cung: cô đơn, hiếm con, nếu may mắn có một con, tất đứa con đó cũng chỉ là phế nhân, nếu không cũng là hạng chơi bời phá tán, có sự hình khắc giữa cha mẹ và con cái.
– Phá đồng cung: hai con, nhưng rất khó nuôi.
3.5. Thái Dương
– Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: có năm con trở lên, sau đều qúy hiến. Con trai nhiều hơn con gái. Nếu sinh con đầu lòng tất nuôi được toàn vẹn.
– Đơn thủ tại Tuất, Hợi Tý: muộn sinh con mới dễ nuôi, sau thường chỉ có ba con.
– Cự đồng cung lại Dần: bốn con, sau đều khá giả.
– Cự đồng cung tại Thân: nhiều nhất là ba con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Con sinh sau đẻ muộn lại rất qúy hiển.
– Lương đồng cung tại Mão: nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả.
– Lương đồng cung tại Dậu: muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.
– Nguyệt đồng cung: từ năm con trở lên, có qúy tử.
3.6. Thiên Cơ
– Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: hai con.
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: may mắn lắm mới có hai con.
– Lương đồng cung: năm con chưa kể con dị bào, sau đều khá giả, có qúy tử.
– Nguyệt đồng cung tại Thân: từ năm con trở lên, nếu nếu gái nhiều hơn trai mới dễ nuôi, thường có con dị bào.
– Nguyệt đồng cung tại Dần: nhiều nhất là ba con, có nhiều con dị bào.
– Cự đồng cung: may mắn lắm mới có hai con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi con và sau này con mới khá giả
3.7. Thiên Phủ
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: từ năm con trở lên, cố qúy tử.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhiều nhất là bốn con.
– Tử đồng cung: từ năm con trở lên.
– Liêm đồng cung: từ ba đến năm con, về sau đều khá giả.
– Vũ đồng cung: hai con, sau đều qúy hiển.
3.8. Thái Âm
– Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: từ năm con trở lên, có qúy tử. Con gái nhiều hơn con trai, nếu sinh con gái đầu lòng về sau mới được toàn vẹn.
– Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: may mắn lắm mới có ba con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Lớn lên con cũng không khá giả và thường xung khắc với cha mẹ.
– Coi Thiên Đồng (Nguyệt đồng cung tại Tý; Nguyệt đồng cung tại Ngọ) – Thái Dương (Nguyệt đồng cung) – Thiên Cơ (Nguyệt đồng cung tại Thân; Nguyệt đồng cung tại Dần).
3.9. Tham Lang
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có ba con. Con bất hiếu, bất mục, xung khắc với cha mẹ.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: nhiều nhứt là hai con. Sau con cũng hiển đạt, nhưng không hợp tính với cha mẹ.
– Đơn thủ lại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con. Nhưng con chơi bời hư hỏng, lúc bé khó nuôi, lớn lên lại khó dạy.
– Coi Tử Vi (Tham đồng cung) – Liêm Trinh (Tham đồng cung) – Vũ Khúc (Tham đồng cung).
3.10. Cự Môn
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: từ năm con trở lên. Con sớm xa cha mẹ.
– Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có hai con. Sinh nhiều, nuôi ít. Con lớn lên cũng không hiển đạt. Thường xung khắc với cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.
– Coi Thái Dương (Cự đồng cung tại Dần; Cự đồng cung tại Thân) – Thiên Đồng (Cự đồng cung) – Thiên Cơ (Cự đồng cung).
3.11.Thiên Tướng
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhiều nhứt là bốn con.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: nhiều nhứt là ba con.
– Đơn thủ tại Mão, Dậu: may mắn lắm mới có hai con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi và sau nầy con mới khá giả.
– Coi Tử Vi (Tướng đồng cung) – Liêm Trinh (Tướng đồng cung) – Vũ Khúc (Tướng đồng cung).
3.12. Thiên Lương
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: từ năm con trở lên, có qúy tử.
– Đơn thủ lại Sửu, Mùi: nhiều nhất là ba con.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con
cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.
– Đồng đồng cung tại Dần: năm con, trong số đó có qúy tử.
– Đồng đồng cung lại Thân: ba con, nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.
– Nhật đồng cung tại Mão: nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả.
– Nhật đồng cung tại Dậu: muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.
– Cơ đồng cung: năm con chưa kể con dị bào, sau đều khá giả, có qúy tử.
3.13. Thất Sát
– Đơn thủ lại Dần, Thân: dù có sinh nhiều sau cũng chỉ còn hai con nhưng đều khá giả, có qúy tử.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: may mắn lắm mới có lai con.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít, may mắn lắm mới có một con nhưng phải mang tật bệnh, nếu không cũng là hạng bất lương. Như thế mới có thể nuôi được.
– Tử đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. về sau thường ở xa cha mẹ.
– Liêm đồng cung: sinh nhiều, nuôi ít. rất hiếm con, may mắn lắm mới có một con. Nhưng phải mang tàn tật hay mắc ác bệnh, suốt đời phiền muộn vì con.
– Vũ đồng cung: cô đơn, hiếm con, nếu may mắn có một con, tất đứa con đó cũng chỉ là phế nhân, nếu không cũng là hạng chơi bời phá tán, có sự hình khắc giữa cha mẹ và con cái.
3.14. Phá Quân
– Đơn thủ lại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít, sau còn ba con nhưng cũng không hợp tính với cha mẹ, thường ở xa cha mẹ.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: may mắn lắm mới có hai con, dù sinh nhiêu sau cũng bị hình khắc.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có hai con, nhưng không hợp tính cha mẹ, thường xa cách hai thân.
– Tử đồng cung: nhiều nhất là hai con, về sau hay xung khắc với cha mẹ.
– Liêm đồng cung: một con, nếu sinh nhiều công không nuôi được toàn vẹn. Khó nuôi con, sau này con cũng không khá giả.
– Vũ đồng cung: hai con, nhưng rất khó nuôi.
4. Ảnh hưởng của phụ tinh, sát tinh, cát tinh, hung tinh lên cung tử tức
4.1 Kình, Đà, Không, Kiếp
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: sinh nhiều nuôi ít, khó nuôi con. Sau này con cũng không khá giả và thường bất hòa với cha mẹ.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: tuyệt tự, cô đơn, nếu may mắn có một con thì cũng phải mang tật bệnh hay là hạng du đãng bất lương.
4.2. Hỏa, Linh
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: muộn sinh, nhưng con khá giả, thường có con vợ lẽ.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có con, nếu may mắn có một hay hai con, thì đến lúc chết cũng không được gặp mặt
4.3 Xương, Khúc
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thêm ba con, có qúy tử, tất cả đều thông minh, sớm hiển đạt.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: rất khó nuôi con.
4.4 Khôi, Việt
Có qúy tử
4.5 Tả, Hữu
Thêm ba con. Nếu Tả Hữu gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất có qúy tử.
4.6. Lộc Tồn
Giảm hai con, muộn sinh tốt hơn sớm, con cái bất hòa với cha mẹ, thường ở xa cha mẹ. Nếu Lộc gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất bị tuyệt dòng dõi.
4.7. Hóa Lộc
Con khá giả, sau được nhờ con.
4.8. Hóa Quyền
Con sớm hiển đạt.
4.9. Hóa Khoa
Con thông minh.
4.10 Hóa Kỵ
Muộn con, khó nuôi con. Còn cái xung khắc với cha mẹ.
4.11 Cô, Quả
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: muộn con, con hay đau yếu rất khó nuôi.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: tuyệt tự.
4.12 Đẩu Quân
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: con giàu có.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: rất khó nuôi con, hiếm muộn. Con thường là phá gia chi tử.
4.13. Tràng Sinh
Tám con, gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có bốn con.
4.14. Mộc Dục
Bảy lần sinh, sau nuôi được sáu con.
4.15. Quan Đới, Lâm Quan
Ba hay bốn con.
4.16. Đế Vượng
Năm con.
4.17. Bệnh
Một con.
4.18. Tử
Rất khó nuôi con, nếu có con, con lớn lên cũng khắc với cha mẹ.
4.19. Mộ (Thai, Dưỡng)
Khó nuôi con buổi đầu nhưng về sau lại dễ nuôi. Muộn con, nên kiếm con nuôi.
4.20. Tuyệt
Có một con mù lòa.
4.21. Thai
Sinh hai con gái, sau nuôi được một.
4.22. Dưỡng
Sinh ba lần, sau nuôi được hai con, có con nuôi.
4.23. Long, Phượng
Con đẹp, có qúy tử.
4.24. Quang, Qúy
Có con nuôi rất hiếu thảo.
4.25. Khốc, Hư
Khó nuôi con, con xung khắc với cha mẹ.
4.26. Song Hao
Sinh nhiều nuối ít, con hay chơi bời, phá tán và không ở gần cha mẹ lâu được.
4.27. Thiên Riêu
Con chơi bời.
4.28. Thiên Hình
Muộn con, nếu Hình gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp tất bị tuyệt tự. May mắn lắm mới cỏ được một con thì cũng phải mang tật bệnh, cùng khổ.
4.29. Đào Hoa
Con dâm đãng.
4.30. Hồng Loan
Con khéo tay.
4.31. Tuần, Triệt án ngữ
– Rất khó nuôi con đầu lòng, sau này con cái hay xung khắc với cha mẹ và không thể chung sống cùng một nhà được.
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: số con giảm một nửa
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: số con tăng thêm
4.32. Đồng, Đức đồng cung
Con sớm thành gia thất.
4.33. Nhật sáng sủa, Quang, Qúy
Có qúy tử là thần nhân giáng thế.
4.34. Nhật, Nguyệt, Thai đồng cung
Con sinh đôi.
4.35. Nguyệt, Đồng, Tuế đồng cung tại Tý
Có con là thần nhân giáng thế.
4.36. Nguyệt, Hỏa, Thai
Có con cầu tự.
4.37. Tướng (hay Lương), Đới đồng cung
Sinh con thánh thần.
4.38. Sát, Hình, Hổ đồng cung
Tuyệt tự.
4.39. Sát, Thai
Hay bị sẩy thai.
4.40. Kình, Đà, Không, Kiếp
Hiếm con, thường sinh con ngẩn ngơ
4.41. Lương, Khốc, Tuế
Con hiển đạt
4.42. Tả, Hữu, Thai
Con dị bào rất khá giả và hiếu thảo.
4.43. Khốc, Hư, Dưỡng
Sinh nhiều nuôi ít.
4.44. Hổ, Tang, Không, Kiếp
Ít nhất phải ba hay bốn lần hữu sinh vô dưỡng, rồi về sau mới nuôi con dễ dàng.
4.45. Hổ, Tang, Mộc, Kiếp
Sinh con thiếu tháng, hay thừa ngón chân, ngón tay.
4.46. Hổ, Thai đồng cung
Đàn bà hay sẩy thai.
4.47. Hổ, Kình, Sát
Không có con.
4.48. Tướng, Binh, Thai
Vợ chồng có con trước khi lấy nhau, đôi khi đi lại với nhau trước khi cưới, có thể là hoặc vợ hoặc chồng có con riêng trước khi thành gia thất.
4.49. Hỷ Thần, Dưỡng
Có con thần đồng.
4.50. Đào, Tử, Phủ
Con gái dùng nhan sắc để tiến thân, vinh hiến hơn con trai.
4.51. Đào, Hồng, Xương, Khúc
Con gái dâm đãng, nguyệt hoa, bừa bãi.
4.52. Đào, Thai
Hiếm con.
4.53. Quan, Phúc, Quang, Tấu
Thần thánh giáng sinh làm con.
3.54. Vô Chính diệu
Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ
Xem thêm: Luận giải cung Mệnh trong lá số tử vi