Có rất nhiều quan điểm về sao lưu trong khoa tử vi, chẳng hặn có trường phái cho rằng hầu hết các sao đều có sao Lưu Niên như Lưu Đào Hoa, Lưu Hồng Loan…. Tuy nhiên Tử Vi Cải Mệnh cùng với nhiều trường phái cho rằng trong khoa tử vi có các bộ sao lưu như sau:
Lưu Thái tuế, Lưu Lộc Tồn, Lưu Thiên Mã, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ.
Đây là các bộ sao lưu dùng để luận hạn từng năm, và nó ảnh hưởng rất lớn đến đương số trong năm cần xem. Tùy vào vị trí của từng vị trí mà các bộ Sao lưu đóng thì chúng có ý nghĩa khác nhau, đồng thời gắn kết với các bộ sao tại bản cung mà sao lưu đóng ở đó có thể biết được vận hạn của năm đó xảy ra với đương số và người thân. Sau đây chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu chi tiết ý nghĩa từng bộ sao lưu khi đóng tại cung mệnh và các cung khác.
Xem thêm: ý nghĩa sao thái tuế tại mệnh
Ý nghĩa sao Lưu Thái Tuế (L.Thái Tuế)
Lưu Thái Tuế được viết tắt là L.Thái Tuế trong lá số tử vi, Lưu Thái Tuế biến động theo năm, dựa vào Địa Chi của năm hiện xem hạn, Lưu Thái Tuế là một bộ sao rất quan trọng khi luận đoán vận hạn từng năm, nó ảnh hưởng lớn đến các cung mà nó đóng và đặc biệt nó kích hoạt các sao tại bản cung đó, nếu như các sao trong bản cung đó xấu thì thì năm đó cung đó sẽ có nhiều biến động xấu, ngược lại nếu cung đó tốt thì sẽ hóa giải nhiều tai ách cũng như vận hạn xấu của đương số, tuy nhiên vẫn cần kết hợp nhiều yếu tố chẳng hạn như Tiểu hạn, Lưu Đại Vận, Mệnh, Phúc và Tật…
Sao Lưu Thái Tuế nửa tốt, nửa xấu, nó ảnh hưởng lớn đến sự biến động, sự quan tâm lớn tại cung nó đóng, Khi xem hạn không thể bỏ qua sao Lưu Thái Tuế được. Chúng ta hãy cùng điểm qua Lưu Thái Tuế đóng tại các cung.
Lưu Thái Tuế ở Mệnh: Một khi Lưu Thái Tuế nhập cung mệnh, năm đó có sự thay đổi lớn về bản thân, tuy nhiên Lưu Thái tuế nhập mệnh đương số năm đó sẽ gặp rất nhiều chuyện thị phi, tranh cãi, đồng thời sức khỏe và các chuyện khác cũng rối ren. Nếu như Mệnh Tốt thì năm đó có thể rất phát triển cho bản thân đương số, có thể thăng quan tiến chức, công việc thuận lợi, nhưng rất ít trường hợp có được tốt khi Lưu Thái Tuế nhập mênh.
Lưu Thái Tuế ở cung Phụ Mẫu: Năm đó cần chú ý đến sức khỏe của cha mẹ, cha mẹ có nhiều biến cố, chi tiết cần xem cung phụ mẫu có gì.
Lưu Thái Tuế ở Cung Phúc: Năm đó đương số lo lắng nhiều về phúc phần, mồ mả, chuyện tâm linh của đương số sẽ có bước chuyển biến.
Lưu Thái Tuế ở Điền: Năm đó có thể thay đổi mua bán nhà cửa.
Lưu Thái Tuế ở Quan Lộc: Năm đó công việc có sự thay đổi, đi lại không thuận lợi, mọi việc năm đó về công việc gặp nhiều trở ngại.
Lưu Thái Tuế ở Nô Bộc: Dễ bị bạn bè hỏi vay và cho mượn tiền, Năm này dễ làm ăn với người ngoài, tư vấn, giúp đỡ về tiền bạc, hùn vốn. Tình cảm có lúc rạn nứt sau lại bình thường, hay có bộ Đào Hồng Hỷ dễ có người yêu xét vận hạn tốt xấu sẽ bị ảnh hưởng thiên về tốt nhiều hay xấu nhiều hơn như đã nói về Lưu Thái Tuế ở trên.
Lưu Thái Tuế ở cung Thiên di: Đương số năm đó ra ngoài hay bị khẩu thiệt, thị phi, năm đó có thể bị kiện cáo, cãi vã.
Lưu Thái Tuế ở cung Tật ách: Năm đó dễ bị tai nạn dọc đường, ốm đâu, bệnh tật, hao tài tốn của..
Lưu Thái Tuế ở cung Tài Bạch: Nếu cung tài có nhiều sao tốt thì năm đó kiếm tiền tốt, tuy nhiên vẫn bị thất thoát tiền bạc, gặp nhiều thị phi cãi nhau về chuyện tiền bạc.
Lưu Thái Tuế ở cung Tử Tức: Năm đó con cái với bố mẹ sảy ra cãi nhau, bất đồng quan điểm. Đi với nhiều sát tinh con cái dễ dính dáng đến pháp luật.
Lưu Thái Tuế ở Phu Thê: Vợ/Chồng đương số thay đổi công việc hoặc là lấy vợ lấy chồng nếu chưa lập gia đình, nếu chưa có người yêu thì dễ có người yêu hay bị hỏi han về vấn đề yêu đương và giục lập gia đình, trường hợp đương số có người yêu rồi thì dễ lục đục có thể là chia tay. Trường hợp đại vận gặp sao Đào Hoa thì có thể năm đó có người yêu hoặc lấy chồng.
Lưu Thái Tuế ở Huynh Đệ: Liên quan đến vấn đề biến động trong mối quan hệ với anh em bạn bè ( cung nô xung chiếu huynh đệ =>> người ta hay xét: nhất toạ thủ nhì xung chiếu ba tam hợp) nên nếu xuất hiện các sao tam minh Đào Hồng Hỷ sẽ có tín hiệu yêu đương tốt hay xấu cần soi xét kĩ các sao trong cung và các cung liên quan, vòng vận…
Thông thường Lưu Thái Tuế ở cung nào thì cung đó có sự thay đổi, tuy nhiên theo chiều hướng xấu và rất mệt mỏi là nhiều, Lưu Thái Tuế đi đến đâu thì luôn phải xét Lưu Tang Môn, và Lưu bạch hổ để luận đoán thêm.
Ý nghĩa của Lưu Lộc Tồn (L. Lộc Tồn)
Lưu Lộc Tồn được an theo Thiên Can của năm xem, và lưu Lộc Tồn không bao giờ đóng ở 4 cung thổ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Sao Lộc Tồn là một bộ sao may mắn, chính vì thế Lưu Lộc Tồn cũng là sao tốt, đóng ở cung nào mang lại cho cung đó có nhiều sự may mắn trong năm đó, Tuy nhiên Lưu Lộc Tồn luôn đi kèm với Sao Lưu Kình Dương và Lưu Đà La, đây là 2 sát tinh hạng nặng, do đó các cung bên cạnh sẽ có nhiều biến động xấu, phiền toái và khó khăn.
Lưu Lộc Tồn nhập vào cung Mệnh, Tài, Quan thì đương số năm đó dễ mua nhà, mua xe, thừa kế tài sản công việc kiếm tiền cũng gặp nhiều thuận lợi và may mắn. Tuy nhiên vẫn phải xét thêm Đại Vận, Tiểu hạn của đương số mới có thể khẳng định được.
Có sự luân chuyển của tiền bạc có sự tụ tán ở cung đó. Lưu Lộc Tồn vào cung nào giáng phúc giáng lộc cho cung đó trừ cung Tử Tức và Phu Thê nếu chưa kết hôn hoặc sinh con thì Lưu Lộc Tồn mang tính cản trở cao ở đây.
Lưu Lộc ở Phụ Mẫu: Cha mẹ kiếm được khoản tiền lớn, cho mình tiền của. Tuy nhiên Lưu Lộc Tồn nhập Phụ Mẫu thì Lưu Đà nhập mệnh, năm đó đề phòng ốm đau, thị phi.Lưu Lộc ở Thiên Di: Có người ở phương xa đến thăm có thể là người nhà xuất ngoại về nước thăm hoặc gửi quà cáp, cho tiền. Suốt ngày được mời mọc đi chơi xa, mời hợp tác, kí kết hợp đồng…Lưu Lộc Tồn ở Điền: Mua xe, mua nhà tối thiểu sửa gác bếp công trình nhỏ trong nhà, sửa căn mái, mua điện, thoại máy tính vvLưu Lộc Tồn ở Quan: Có lộc hoặc được chỗ làm thưởng tiền, nếu làm tốt công việc của mình và ngược lại nếu không sẽ thành ra là bị phạt, đền.Lưu Lộc Tồn ở Nô Bộc: Năm đó ít giao lưu với bạn bè, có bạn bè đến thăm, cho quà…Lưu Lộc Tồn ở Phúc Đức: Trong gia đình, dòng họ song hỷ lâm môn anh em cô gì con cháu đua nhau cưới chồng cưới vợ nhà đẻ thêm nhiều người. Lưu Lộc Tồn ở Phúc và Lưu Thái Tuế đồng cung chủ về sự xây cất mồ mả nếu chiếu thêm từ Tật Ách (Thiên Mã) về Phụ Mẫu sang cung Phúc dễ động mả bị hành cả nhà ốm đau mất nhiều tiền có người dễ đi.
Ý nghĩa sao Lưu Thiên Mã (L.Thiên Mã)
Lưu Thiên Mã chủ sự thay đổi di chuyển. Lưu Thiên Mã đóng ở cung nào thì năm đó biến đổi rất lớn, nó làm cho cung đó không thể ngồi yên tại nhà được mà phải đi lại nhiều, sự thay đổi còn phù thuộc tiểu hạn và các sao chính tinh đi cùng, nếu như đồng cung với Thiên Đồng thì sự di chuyển và thay đổi càng nhiều hơn.
Lưu Thiên Mã ở cung Mệnh, Tài, Quan: Tốt, dễ đi xa đi học đi hành, dễ xuất ngoại. Là Con trai dễ đi bồ đội, đi lính. Nếu làm kinh doanh thì năm đó đi lại nhiều, công việc ngập đầu, đi đến đâu là được việc ở đó.
Lưu Thiên Mã ở Điền: Thay đổi môi trường sống, thay đổi về đất đai, nhà cửa, khả năng mua nhà. Nếu còn bé thì theo chân cha mẹ đi xa…vẫn phải nhắc lại xét sự tốt xấu tùy theo từng lá số.
Lưu Thiên Mã ở Nô Bộc: vì bạn vì bè có việc phải nhờ mình thì đi xa, đi gần giúp bạn.
Lưu Thiên Mã ở Tật: xe cộ chú ý ra ngoài hay bị hỏng, hay ốm đau.Lưu Mã ở Thiên Di: Lưu mã nhập Thiên Di thì năm đó đương số rất vất vả, đi xa, tuy nhiên có được việc hay không còn phụ thuộc vào các sao tại cung đó, chẳng hạn như gặp sao Trường Sinh hoặc Chính Tinh Miếu Vượng thì vất vả nhưng vẫn được việc, còn nếu gặp các sao Như Sao Thiên Hình, Đà La…. thì dễ bị tai nạn ngoài đường, đi nhiều mệt mỏi mà không được việc gì.Lưu Thiên Mã ở Phu Thê: Dễ có người yêu, dễ lấy vợ/chồng, có người đi xa. Nếu như thêm các sao Xấu, tiểu hạn gặp không may mắn thì dễ bỏ nhau.Lưu Thiên Mã ở Tử Tức: dễ có con, con cái theo chân cha mẹ đi xa
Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư (L.khốc, L. Hư)
Lưu Thiên Khốc và Lưu Thiên Hư: là tiếng nhạc, tiếng kèn, tiếng khóc nhà trời chạy vào cung nào là có chuyện buồn, có nước mắt ở cung đó.
Ý nghĩa Sao Lưu Kình Dương, Lưu Đà La ( L.Kình, L.Đà)
Lưu Kình Dương và Lưu Đà La là hai sao lưu được an theo Lưu Lộc Tồn. Nó mang nhiều ý nghĩa như Đà La và Kinh Dương gốc.
Đà La chủ sự thâm trầm, huy hiểm, thâm hiểm, lừa dối, cãi nhau, … còn Kình Dương chủ về sức khỏe, tai nạn, đanh nhau, tù tội, tranh chấp, lao lực….
Lưu Kình Dương: Lưu Kình gặp hạn cần phải xem nhiều yếu tố khác đi cùng tại bản cung đó. Thông thường Lưu Kình đắc địa ở bốn cung Thìn Tuât, Sửu Mùi, khi nhập hạn vào các cung này thì mang nhiều ý nghĩa tốt, còn khi ở các cung khác khi đó Kình Dương lạc hãm mang nhiều ý nghĩa xấu.
Lưu Đà La và Lưu Kình hầu hết ảnh hưởng đến sức khỏe, khẩu thiệt, thị phi, do Đà La cũng là sao ám tinh, Việc luận Lưu Kình và Lưu Đà cần phải xem xét rất kỹ tiểu hạn, đại vận, vị trí của sao Thiên Mã…. mới có thể xác định được hạn của đương số.
Ýnghĩa Sao Lưu Bạch Hổ (L. Bạch Hổ)
Lưu Bạch Hổ : luôn xung chiếu với Lưu Tang Môn xét hạn cần xem kĩ độ tác động qua lại ở hai cung có sao này đóng. Lưu Bạch Hổ chủ về tai hoạ, đổ máu, buồn phiền, tang tóc. Nếu Lưu Bạch Hổ ở Tật dễ đổ máu, trong người có sẵn bệnh nền thì năm đó tiến triển xấu hơn nhất là những người có bệnh ung thư.
Ý nghĩa Lưu Tang Môn (L.Tang Môn)
Lưu Tang Môn: chủ sự buồn phiền, tang tóc thất bại ( như bị đuổi việc), sự bất thành, bất mãn, chán nản….Lưu Tang ở cung Mệnh: nói suốt ngày, di chuyển như về quê không được việc. Trong năm có nhiều chuyện buồn phiền kéo đến, trong gia đình có tang xa (không có tang gần). Nếu như mệnh ôm Tang Tuế, Điếu thì đương số có nhiều hạn lớn, có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
Lưu Tang Môn ở Huynh đệ: Có thêm Đào Hồng Hỷ trong nhà anh em có người lấy vợ lấy chồng
Lưu Tang Môn ở cung Phu thê: Vợ Chồng năm đó rủ nhau đi chơi xa ăn chơi hưởng thụ, du lịch, gộp về mệnh gốc nó xấu về đến cận lưu tang môn thì tự bỏ nhau đặc biệt phu thê có Thiên Hình, Thiên Mã, Hoá Kị, Địa Kiếp, Song Hao
Lưu Tang Môn ở cung Tử tức: con cái ốm đau, vk ck hiếm muộn cầu con khó được. Con cái còn nhỏ có lưu tang ở tử tức gặp Địa Không, Địa Kiếp phải phòng ao hồ sông nước.
Lưu tang môn gặp thái tuế gốc có sao Thiên Cơ , Thiên Lương sao ngũ hành Mộc đề phòng ngã gãy tay…
Lưu Tang Môn ởTài Bạch: Năm đó phải sử dụng số tiền lớn cho những việc lớn
Lưu Tang Môn ở cung Tật ách: khám bệnh không ra bệnh, liên quan vấn đề tay chân, đi xe tông người hao tài phải đền bù ( hết sức đề phòng chuyện tai nạn).
Lưu Tang ở cung Thiên Di: Đi ra ngoài không được việc ( đi du lịch, đi chơi, đang đi lại phải quay về). Đi xa gặp sự cố dọc đường như hỏng xe vv, ra ngoài mất cắp, quên đồ, bị phạt giao thông.
Lưu Tang ở cung Nô bộc: chắc bị động liên quan đến bạn bè tùy tốt xấu bị vạ lây theo
Lưu Tang ở cung Quan lộc: công việc bắt buộc phải luân chuyển theo thế bị động theo tính chất công việc sau dần tốt lên hay xấu đi tùy thuộc vào sự tốt xấu cung đó và các cung liên quan.
Lưu Tang nhập Điền trạch: sự hao hụt về nhà cửa, giải toả đất đai nhà cửa, mua đất đai ( nên chủ động vấn đề hao hụt như mua sắm hoặc thay mới vật dụng trong nhà như bàn, ghế, giường tủ, chăn, ga…) Vì phải tốn tiền mua đồ đạc trong nhà. Không nên làm nhà hay mua xe mới đi dễ bị nạn. Xây nhà dễ gây tai nạn cho thợ thuyền, nhân công, sau nhà dễ bị cháy ( nhất là trong tam hợp điền huynh tật có Thiên Cơ, Hoả, Linh). Lưu Tang + Lưu Hổ, Lưu Kình, Đà, Lưu Khốc Hư đi vào Điền Trạch cấm tối kị xây nhà cửa, ốm đau liên miên.
Lưu Tang ở cung Phúc Đức: yếu tố về ông bà, các cụ trong dòng họ, dễ xây sửa mồ mả, thay đổi về mồ mả, bốc cốt, cải mả, đình đám nhiều…nhà hoặc trong họ có con cái nhiều tuổi đi lấy vợ lấy chồng.
Lưu Tang ở cung Phụ mẫu: cha mẹ dễ bị rủi ro, ốm đau đi viện, có Âm Dương dễ có tang cha mẹ ông bà…( Khốc hư gặp tang môn).
Năm tang môn ở phụ mẫu thì hạn năm đó của em nghiệm bị nhẹ nên không ứng hết như trên. Ứng vào bác họ ngoại ốm đi viện mổ thôi…lưu thái tuế có phi liêm…thì mẹ thăm và ở viện chăm bác gọi video cho em và hỏi thăm bác qua điện thoại).
Khi xem Lưu Tang cần phải xem xét đến các sao khác như Lưu Mã, rồi xem đắc địa hay hãm địa. Tiếp theo là phải xem có thêm các sao khác như Cô Thần, Quả Tú, Sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Hỏa…. để luận đoán thêm.
Xem thêm: Ra mắt phần mềm an sao lá số đẹp, nhiều tính năng