Trong tiếng Việt, Từ là đơn vị có nghĩa nhỏ nhất được tạo nên bởi tiếng. Khi xét về mặt cấu tạo, từ bao gồm từ đơn và từ phức. Khi tìm hiểu về hai loại từ này gây nhiều khó khăn lúng túng cho nhiều người.
Để giải đáp các thắc mắc liên quan, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Từ đơn là gì? Từ phức là gì?
Từ đơn là gì?
Trong tiếng Việt, khi chúng ta dùng một tiếng tạo nên một từ sẽ cho ta các từ đơn. Như vậy, có thể hiểu từ đơn là từ chỉ gồm có một tiếng có nghĩa.
Chẳng hạn như các từ sau: Bảng, bàn, phấn, sách, vở, bút…. Các từ này đều được cấu tạo bởi một tiếng và tiếng này khi đứng một mình vẫn có nghĩa.
Cấu tạo của từ đơn?
Từ định nghĩa từ đơn là gì, ta thấy được rằng, bộ phận cấu tạo nên từ đơn là một tiếng có nghĩa. Trong đó, tiếng là đơn vị dùng để cấu tạo từ bao gồm: Âm, vần và thanh.
– Âm: Trong tiếng việt có 22 phụ âm : b, c (k,q), ch, d, đ, g (gh), h, kh, l, m, n, nh, ng (ngh), p, ph, r, s, t, tr, th, v, x. Bên cạnh đó, có 11 nguyên âm: i, e, ê, ư, u, o, ô, ơ, a, ă, â.
– Vần: Vần gồm có 3 phần : âm đệm, âm chính , âm cuối.
+ Âm đệm:
* Âm đệm được ghi bằng con chữ u và o. Âm đệm được ghi bằng con chữ o khi đứng trước các nguyên âm: a, ă, e; ghi bằng con chữ u khi đứng trước các nguyên âm y, ê, ơ, â.
*Âm đệm không xuất hiện sau các phụ âm b, m, v, ph, n, r, g. Trừ các trường hợp:
(i) Sau ph, b: thùng phuy, voan, ô tô buýt (là từ nước ngoài)
(ii) Sau n: thê noa, noãn sào (2 từ Hán Việt)
(iii) Sau r: roàn roạt.(1 từ)
(iv) Sau g: goá (1 từ)
+ Âm chính:
Trong Tiếng Việt, nguyên âm nào cũng có thể làm âm chính của tiếng.
* Các nguyên âm đơn: (11 nguyên âm ghi ở trên)
* Các nguyên âm đôi : Có 3 nguyên âm đôi và được tách thành 8 nguyên âm sau:
(i) iê:
Ghi bằng ia khi phía trước không có âm đệm và phía sau không có âm cuối (VD: mía, tia, kia,…)
Ghi bằng yê khi phía trước có âm đệm hoặc không có âm nào, phía sau có âm cuối (VD: yêu, chuyên,…)
Ghi bằng ya khi phía trước có âm đệm và phía sau không có âm cuối (VD: khuya,…)
Ghi bằng iê khi phía trước có phụ âm đầu, phía sau có âm cuối (VD: tiên, kiến,…)
(ii) uơ:
Ghi bằng ươ khi sau nó có âm cuối ( VD: mượn,…)
Ghi bằng ưa khi phía sau nó không có âm cuối (VD: ưa,…)
(iii) uô:
Ghi bằng uô khi sau nó có âm cuối (VD: muốn,…)
Ghi bằng ua khi sau nó không có âm cuối (VD: mua,…)
– Âm cuối:
+ Các phụ âm cuối vần : p, t, c (ch), m, n, ng (nh)
+ 2 bán âm cuối vần : i, y
– Thanh: Tiếng Việt có 6 thanh: thanh ngang (còn gọi là thanh không), thanh huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng.
Ví dụ: Tiếng “Nhà” được cấu tạo bởi phụ âm “nh”, vần “a” và thanh huyền.
Bên cạnh từ đơn, từ phức là loại từ đặc biệt quan trọng cấu tạo nên câu trong tiếng Việt. Để tìm hiểu rõ hơn, mời quý bạn đọc theo dõi phần tiếp theo của bài viết từ đơn là gì? Từ phức là gì?
Từ phức là gì?
Từ phức được hiểu là loại từ gồm hai tiếng trở lên tạo thành, có nghĩa.
Ví dụ: Từ “Đất nước” là từ phức được tạo thành bởi 2 tiếng có nghĩa đó là từ Đất và Nước:
+ “Đất” có nghĩa là chất rắn làm thành làm trên cùng của trái đất, nơi mà con người, động vật và thực vật sinh sống.
+ “Nước” là chất lỏng không màu, không mùi và tồn tại trong tự nhiên ở ao hồ, sông, biển,…
Hai từ “Đất” và “Nước” tạo thành từ phức có nghĩa chung là phần lãnh thổ trong quan hệ với dân tộc làm chủ và sống trên đó.
Qua các thông tin ở trên, ta đã hiểu được từ đơn là gì? Từ phức là gì? Vậy làm thế nào để tạo nên một từ phức, mời quý bạn đọc theo dõi phần tiếp theo của bài viết.
Có mấy cách để tạo từ phức
Trong tiếng Việt, từ phức được tạo thành bằng hai phương thức đó phương thức ghép từ và phương thức láy từ.
– Phương thức ghép từ là việc ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau cho từ gọi là từ ghép. Từ ghép được phân loại như sau:
+ Từ ghép đẳng lập được cấu tạo bởi các từ đều rõ nghĩa, chẳng hạn như từ “ăn ở”. Ngoài ra, từ ghép được tạo thành bởi một từ rõ nghĩa và một từ không rõ nghĩa, ví dụ như từ “bếp núc”, “chợ búa”,…
+ Từ ghép chính phụ là những từ ghép mà các từ tạo thành mà từ này phụ thuộc vào từ kia. Trong đó, từ phụ có vai trò phân loại, chuyên biệt hoá và sắc thái hoá cho từ chính. Chẳng hạn như từ tàu hỏa, tàu bay,…
– Phương thức láy từ là phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành từ láy. Dựa vào việc phối hợp âm hoặc vần, từ láy có các dạng cấu tạo sau:
+ Láy hoàn toàn: là láy cả âm đầu và vần, chẳng hạn như khăng khăng, kìn kìn, lù lù, đo đỏ, cuống cuồng,…
+ Láy bộ phận là những từ láy chỉ có điệp ở âm đầu hoặc vần, chẳng hạn như từ thơ thẩn, đẹp đẽ, bâng khuâng,…
Ví dụ từ phức
Như những phân tích nêu trên, ta thấy được từ phức bao gồm hai dạng cấu tạo chính là từ ghép và từ phức. Để làm rõ cũng như tránh sự nhầm lẫn giữa từ láy và từ ghép, chúng ta sẽ cùng phân loại từ láy và từ ghép trong các nhóm từ sau:
Bóng bay, thơm tho, nhân dân, rì rào, chim chích, học hành, đất nước, mặt mũi, trường lớp, chuồn chuồn, phố phường.
Từ những nội dung đã nêu ở trên, ta xác định loại từ phức trong nhóm từ cụ thể như sau:
– Từ ghép: Bóng bay, nhân dân, chim chích, học hành, đất nước, mặt mũi, trường lớp, phố phường.
– Từ láy: Thơm tho, chuồn chuồn.
Qua những nội dung trên, quý bạn đọc đã giải đáp được thắc mắc Từ đơn là gì? Từ phức là gì? Bên cạnh đó, mong rằng các thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp cho quý bạn đọc biết cách sử dụng từ láy và từ ghép để diễn đạt câu sao cho dễ hiểu, ý nghĩa và sống động.