Về phối ngẫu thì xem ở tiết 10 chương 14 quyển hạ.
Vợ chồng hai bên nguyên bản là mối quan hệ không phải huyết thống, tin tức không phải nhất định đồng bộ với nhau, về mối quan hệ hôn nhân thì rất khó đoán chuẩn, cho nên hữu dụng nhất là có được mệnh bàn của hai bên để cung lúc phân tích. Bản thân tốt mà phối ngẫu không tốt, hoặc ngược lại, bản thân xấu mà phối ngẫu tốt, thì đều có thể điều hòa, đây cũng là lựa chọn con đường tốt.
Phân tích về đơn phương thì xem hai cung là mệnh cung và Phu Thê cung của mệnh bàn và, nữ mệnh còn cần kiêm cả xem cung Thiên Di và cung Phúc Đức.
Cung Phu thê và cung tam phương tứ chính của nó chủ yếu xem về tình hình của người phối ngẫu, ví dụ như tính cách, tướng mạo, tài hoa của người phối ngẫu… , cùng bởi quan hệ của phối ngẫu mà ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân vợ chồng. Phàm là cung phu thê có cát tinh miếu vượng thủ thì rất giá trị, như Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Lộc Tồn. v. v., chủ về vợ chồng hòa thuận, có lợi cho phối ngẫu; nếu có Vũ Khúc, Liêm Trinh, Cự Môn, Tham Lang, Thất Sát, Phá Quân, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp… và ác sát tinh, chủ về vợ chồng bất hòa, chia ly, ác và sát tụ hội thì hình khắc phối ngẫu. Được quần tinh củng chiếu hội giáp, thì cát lại càng cát, mà hung thì giảm hung. Gặp ác sát củng chiếu hội kẹp, hung lại càng hung, cát lại giảm cát. Nhưng cung Phu thê có rất nhiều cát tinh trợ giúp, trái lại chủ phối ngẫu được nhiều quý nhân, cũng là Đào Hoa; gặp Tả Hữu đơn tinh cũng phải.
Cung Tật Ách xem về dáng vóc của người phối ngẫu, nếu gặp Hóa Quyền thì cường tráng khỏe mạnh, gặp Hóa Khoa thì thon thả yểu điệu, gặp Hóa Kị thì gầy bé, Lộc Kị đồng cung thê thể bề ngoài không tốt.
Mệnh cung chủ yếu từ nhân tố của bản thân mình để xem về mối quan hệ hôn nhân vợ chồng. Mệnh cung có tinh diệu bất lợi cho hôn nhân, như Sát phá Liêm Tham vũ cự Sát Kỵ, v. v. hoặc Cơ Lương hội Dương Đà, hoặc Mệnh cung hãm địa thâm Sát mà tam phương không có cát tinh, hoặc sát tinh và Đào Hoa tinh tụ hội, cũng khiến cho cung phu thê cát mà vô sát, thì tình yêu hôn nhân khó được mĩ mãn; hoặc cung phu thê lại thất hãm thêm sát, sẽ do hai bên cùng hung không hợp mà li dị, thậm chí có thể khắc chết phối ngẫu. Nếu mệnh cung thất hãm hoặc là có sát mà tổ hợp cung phu thê tốt, thì cung phu thê sẽ mạnh hơn cung mệnh, đa số chủ về phối ngẫu có tài hoa và dung mạo và phú quý, và được phối ngẫu trợ lực, đồng thời biểu thị gia thế và năng lực của phối ngẫu rõ ràng tốt hơn bản thân mình; Nhưng nếu mệnh cung có sát Kị tinh nhiều thì với nam chủ về âm thịnh dương suy, gia đình dễ có mất thăng bằng, chỉ được vui vẻ nhất thời, bởi cuối cùng do tài hoa và dung mạo, năng lực, thân thể của mình không xứng mà khó giữ được người vợ vậy; Nữ mệnh thì vẫn chủ về được chỗ dựa của chồng, gia đình hòa thuận. Nếu mệnh cung vượng cát mà Phu thê cung hung, chính là phối ngẫu không xứng mà dẫn đến li hôn hoặc nhiều bệnh thương.
Về trước mắt người đàn ông phú quý thì có nhiều tình nhân hoặc dễ vướng vào nạn năm thê bẩy thiếp, nhưng anh ta cũng không nhất định phải chia tay với người hôn phối của mình, loại người này luôn luôn có cung Mệnh Tài Quan và Phu Thê tốt, nên có nền tảng của phú quý, mà cung Mệnh và cung Thê có sao Đào Hoa. Người phú quý đa số dâm dục, cho nên thường gọi là đàn ông phú sau lưng để có nhiều nữ nhân, hãy bóc trần từ nhiều tham quan thì biết bọn họ luôn sao không có nhiều tình nhân cơ? Mệnh của bọn họ cung phối ngẫu đều có Đào Hoa tinh không? Ngoại tình không nhất định phải cần có phú quý, mà nhiều vợ và có nhiều thê thiếp thì cần có nền tảng kinh tế, cho nên cũng cần xem Mệnh Tài Quan có hay không có cơ sở của sự phú quý, nếu như liên tiếp cả 3 cung đảm bảo như vậy thì không được, thì việc đa thê bẩy thiếp còn phải nói làm gì.
Mối quan hệ hôn nhân vợ chồng ngoài xem 3 cung Mệnh Phối Phúc ra, thì nam mệnh cần kiêm xem cả sự miếu hãm cát hung của sao Thái Âm, nữ mệnh kiêm xem cả sự miếu hãm cát hung của sao Thái Dương. Nhất là cha mẹ khi không còn lại càng đúng. Cung Phu thê của Nam không tốt, Thái Âm lại thất hãm, tam phương và bản cung lại gặp sát tinh, thì duyên phận vợ chồng không thể giai lão, chủ về hình khắc thê tử, khi hành vận đến niên hạn Thái Âm thất hãm lại Hóa Kị, không tang mẹ thì tang vợ. Cung Phu của nữ mệnh không tốt, Thái Dương lại thất hãm, thì chồng vô năng, mà không thể nhờ cậy được; tam phương và bản cung lại gặp sát tinh, thì duyên phận vợ chồng không thể giai lão, hình khắc chồng; hành vận đến niên hạn mà Thái Dương thất hãm và Hóa Kị, không mất cha thì để tang chồng.
Xem mối quan hệ hôn nhân vợ chồng, còn phải chú ý xem lý tính sao của hai cung là cung Mệnh và cung Phu Thế có hay không sự phối hợp hài hòa, tốt nhất là lấy mệnh bàn của hai người để xem cùng, có thể xem tiết 1 có liên quan đến “Lựa chọn phối ngẫu như thế nào” ở phần dưới.
Từ can cung của hai cung Mệnh Phối để phi xuất tứ hóa, có thể xem ra thái độ cư xử của đối phương, tối kị Mệnh cung Hóa Kị nhập cung Phối cung Quan và cung Phối Hóa Kị nhập Mệnh Di Quan, phần nhiều chủ về có mỗi quan hệ với nhau không tốt. Nội dung cặn kẽ có thể xem ở tập sau.
Mệnh cung và Phu thê đều tốt, cung Tam Phương Tứ Chính của cung Phu Thê cùng có sát tinh (Không Kiếp là nhất, Hỏa Linh là thứ 2, Kình Dương Bạch Hổ cũng hung), chủ về vợ chồng vốn tâm đầu ý hợp, nhưng lại do ảnh hưởng của bên ngaoif mà không hòa thuận hoặc chia tay; Nếu cung sự nghiệp có sao Hóa Kị thì chủ về quá coi trọng sự nghiệp mà không xem trọng tình cảm vợ chồng hoặc do phối ngẫu đa nghi mà cai quản nhiều, vô sự sinh phi mà phát sinh bất đồng; lại khi cung Phu Thê phòng niên hạn có hung sát tụ tập, dễ sảy ra hôn biến, hoặc phối ngẫu xảy ra bất trắc thương vong, chỗ này phối ngẫu vốn thuộc người yểu mệnh, chứ không phải do sự xung khắc của bản mệnh, nhưng còn muốn xem một cách cụ thể, sát tinh gặp chế vẫn cát, ví dụ tổ hợp Dương Hỏa và Linh Đà, do Hỏa Khắc kim, thì vẫn đoán là hung.
Nam mệnh mà cung Phu Thê có cách cục không tốt, mà cung Thiên Di tốt, thì người này thường chỉ chăm lo đến giao tế ở ngoài mà không chăm lo cho gia đình, dễ có ngoại tình, bất qua khi ở ngoài có thể là người này một thủ đoạn nào đó để tránh bất hạnh cho hôn nhân. Nữ mệnh cũng có thể, nếu cung Phúc Đức lại có Đào Hoa tất phải.
Mệnh cung cư Tý Ngọ không có chính tinh, cung Phu Thê gặp Cơ Lương cùng thủ, tuy chủ phối ngẫu hiền hậu, nhưng khi hành vận cung Phu Thê gặp sát kị tụ tập, chín mười phần có tang với phối ngẫu.
Cung Mệnh cung Phu Thê đều tốt, nhưng cung Phu Thê của đại hạn gặp Hóa Kị và sát tinh, thị phi do bên trong mà ra; có thể xem thêm lá số của phối ngẫu xem là chia tay hay là ốm đau (Thất Sát Phá Quân chủ phẫu thuật).
Cung Phu thê có sao Hóa Khoa là vợ chồng kết hôn có sự chứng kiến của pháp luật. Hành vận gặp cung Phu Thê Hóa Khoa, sẽ có sự quan lại trên mặt tinh thần với người khác giới, người chưa lập gia đình thì chỉ là quan hệ yêu đương.
Xem hôn nhân cho người chưa lập gia đình, lấy cung Phu Thê là đối tượng bạn bè, lại cũng lấy cung Nô Bộc là đối tượng bằng hữu, kiêm xem hai cung, có thể hay không được việc lấy cung Phu Thê làm chủ. Cung Nô Bộc lại làm thân thể của phối ngẫu.
Cung Thân và cung Phu thê đồng cung, với vóc dáng tương đối giống và xứng đôi với người phối ngẫu, có quan niệm gia đình tương đối nặng, cả đời của người này đối với tình cảm nam nữ đặc biệt coi trọng và mẫn cảm, cung Phu Thê vượng cát hoặc tổ hợp tinh hệ tốt, thì tình cảm vợ chồng tốt, đối với phối ngẫu quan tâm hết sức, chăm sóc một cách tỉ mỉ chu đáo, có thể từ hôn nhân mà thu được ích lợi; cung Phu Thê hãm hung hoặc tổ hợp tinh hệ không tốt, thì người chưa kết hôn dễ rơi vào tình yêu đơn phương, người đã kết hôn sau trung niên có sự mệt mỏi về tình cảm và khổ não. Nữ mệnh đều quan tâm đến nhà chồng và nhà mẹ đẻ của mình.
Cung Tử Tức là cung tính dục, nó có ảnh hưởng đến sự tốt xấu của hôn nhân mà không thể được xem thường, cung Tử Tức không tốt thì nó biểu thị cuộc sống sinh hoạt vợ chồng có vấn đề, hôn nhân khó hòa hợp. Mấu chốt của ly hôn là Cung Tử Tức Hóa Kị tỉ lệ có lúc cung Phu Thê Hóa Kị vẫn cao.
Chủ tinh cung Mệnh và cung Phu Thê có phân chia Nam Bắc đẩu tinh, phối ngẫu là người nơi khác hoặc ngôn ngữ bất đồng. Chín tinh Cung Mệnh và cung Phu Thê đều thuộc sao Nam đẩu hoặc sao Bắc đẩu, thì phối ngẫu là bản địa hoặc tiếng nói tương đồng.
Nguyên cục chỉ là một loại dấu hiệu được hiển thị, dấu hiệu biểu thị loại hình lý tưởng của phối ngẫy có thể hay không ứng nghiệp, nên xem sự biến hóa của cung phu thê ở lưu niên đại hạn và Tứ Hóa.
★二、看桃花. Xem Đào Hoa
Đào Hoa, là chỉ về có tình duyên với người khác giới, ngoại tình. Có Đào Hoa không nhất định là sẽ có hôn nhân không thuận, cần xem cách cục cục thể mà định, thông thường, Đào Hoa nhẹ thì lại chủ về lãng mạn một chút, Đào Hoa quá năng thì mới thành dâm loạn.
Các sao Đào Hoa gồm có: Chính tinh thì có Tham Lang, Liêm Trinh là sao Đào Hoa cấp 1, thủ mệnh cung không thêm sao Đào Hoa cũng là loại đa tình, nếu thêm một hai sao Đào Hoa thứ cấp thì tính Đào Hoa nặng, lúc này mới có thể đủ sức phát huy đầy đủ tác dụng của Đào Hoa trên lĩnh vực tình cảm, mức độ Đào hoa của Tử Vi, Phá Quân thủ mệnh kém hơn Tham Liêm. Các sao Thiên Riêu, Hàm Trì, Mộc Dục, Hồng Loan, Thiên Hỉ, sao Hóa Lôc năm sinh và sao Hóa Khoa, lục cát tinh đều là các sao Đào Hoa cấp 2. Phàm chính tinh lại thêm đào hoa tinh thì dễ có hiện tượng Đào Hoa, sao Đào Hoa tăng nhiều thì tính Đào hoa lại càng nặng, nhưng phải có sát kị tinh mới có thể lộ ra tính dục mê loạn hoặc lan tràn, không có sát kị tinh thì rõ ràng sẽ không loạn bậy.
Người có Thiên Lương, Thất Sát, Vũ Khúc thủ mệnh, thiếu hụt đào hoa nhất, tiếp đến là người có Cự Môn, Thiên Phủ.
Người có cách cục mệnh bàn năm sinh có cách cục Đào Hoa, thì cuôc đời tương đối dễ có Đào Hoa; Người mà mệnh bàn năm sinh không có Cách cục Đào Hoa, hành hạn gặp Đào Hoa, thanh niên chưa kết hôn thì có thể có hôn duyên, đã kết hôn rồi thì không có đào hoa, mà chỉ là tình cảm vợ chông tốt hơn một chút mà thôi.
Mệnh cung có mang sao Đào Hoa, phần đa các sao chính khí ở cung khác lại vô sát, thì cung Phu Thê không có vấn đề gì, đa số chủ về tình cảm vợ chồng tốt, đặc biệt là nữ mệnh, sẽ có sở thích phong độ, cuộc sống sinh hoạt hòa thuận. Nếu khi cung Phu Thê lại có sao Đào Hoa phi nhập, thì sẽ có việc tranh chấp về Đào Hoa, thì hôn nhân sẽ không mĩ mãn.
Hành vận gặp cách cục Đào Hoa hoặc tổ hợp Đào Hoa, không nhất định phải xem cung Phu Thê mà có thể trực đoán có việc liên quan đến tình cảm yêu đương phát sinh.
Sao Đào Hoa tụ tập ở cung độ bất đồng thì cũng có ý tượng không giống nhau, Đào Hoa của cung Mệnh vừa có tư tưởng lại có hành động, Đào Hoa của cung Tử Tức thì nặng ở phương diện sắc dục, Đào Hoa của cung Phu Thê nặng ở phương diện yêu đương và ngoại tình chung sống với nhau, Đào Hoa của cung Tật Ách thì nặng về mặt tiếp xúc thể xác mà chủ về Đào Hoa thuộc loại hình nhục dục, Đào Hoa của cung Phúc Đức thì nặng về tư tưởng mà thiều hành động, Đào Hoa của cung Nô Bộc thì nặng về phương diện hẫn dẫn đến từ bên ngoài, Đào Hoa của cung Thân là vẻ đẹp bề ngoài và sức hấp dẫn.
Đào hoa có chia ra làm 2 loại là Nội Đào Hoa và Ngoại Đào Hoa. Nội Đào Hoa là chủ về sự lãng mạn giữa vợ chồng và có sinh hoạt tình dục của vợ chồng tương đối nhiều, tương tự như sao Xương Khúc. Ngoại Đào Hoa chính là chủ về ái tình ngoài hôn nhân bất chính, tương tự như sao Thiên Riêu, Hàm Trì.
Gặp Đào Hoa mà đưa đến phá tài, sảy ra sự xấu xa, hôn nhân không thuận lợi, gọi là “Đào Hoa Kiếp”. Đào Hoa tinh gặp Không Kiếp Đại Hao, hoặc Tài Lộc tinh phùng xung, thì dễ phát sinh “Đào Hoa Kiếp”. Nhưng Tham Lang, Liêm Trinh gặp Không Kiếp có tính Đào Hoa yếu mà chuyển lại chuyển thành tác dụng trong công việc nghệ thuật, còn các sao Đào Hoa khác thì không biến đổi.
Gặp Đào Hoa mà dẫn đến kiện tụng hình ngục, gọi là “Đào Hoa Sát”. Đào Hoa tinh gặp Dương Đà Hình Bạch Hổ Quan Phù Phá Toái và tổ hợp sao hình ngục khác, thì dễ dàng phát sinh “Đào Hoa Sát”.
Cung Phu thê có Mộc Dục Hàm Trì, chủ về có tính Đào Hoa thực chất (tính Đào Hoa về ham muốn thể xác); Liêm Tham Tị Hợi (nam nữ luận như nhau) hội sát tinh, cũng là Đào Hoa mang tính nhục dục thực chất; Tham cư Hợi Tý ngộ Dương Đà là phiếm thủy Đào Hoa, cũng là Đào Hoa mang tính nhục dục; Liêm Trinh hội Hàm Trì lại hội Văn Khúc, là Đào Hoa mang tính về tinh thần (tức là chỉ mang tính hữu nghị mà không phải là việc sắc tình); Tham Lang hội Đà La là người đàn ông phong lưu, là Đao Hoa mang tính nhục dục, chủ về có việc liên quan đến tửu sắc; Đồng Cự hội Văn Khúc là Đào Hoa chỉ mang tính tinh thần, nữ mệnh có thể có sự Đào Hoa mang tính thực chất; Liêm Cự hội Thiên Diêu, dễ có Đào Hoa mang tính thực chất; Hồng Loan hội Thiên Riêu, càng đúng là đào hoa thật (đào hoa thực chất).
易有桃花的组合如下:Dễ có các tổ hơp Đào Hoa như sau:
Mệnh cung có tổ hợp tinh diệu dưới đây: Tử Phá, Liêm Trinh, Cơ Âm Dần Thân, Thiên Đồng, Đồng Lương, Thái Âm, Tham Lang, Văn Khúc, Hữu Bật, Thiên Việt, Hàm Trì, Thiên Riêu, Mộc Dục, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hóa Lộc, Thiên Không, Địa Kiếp, Thiên Mã, Nữ mệnh Thiên Tướng, tam hợp mệnh cung của nữ mệnh gặp Văn Xương Văn Khúc, Thiên Lương Tị Hợi thêm Sát, tam phương của mệnh cung có Thái Âm Thái Dương.
Cung Phu thê có các tôt hợp tinh diệu sau: Tham Lang, Thiên Riêu, Hàm Trì, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân, Cơ Âm Dần Thân, Thiên Đồng Mão Dậu Tị Hợi, Thất Sát thêm Kình Dương hoặc Linh, Lục cát tinh, Vũ Khúc thêm sát, Đồng Cự, Liêm Tham.
Cung Phúc Đức có các tổ hợp tinh diệu sau: Xương Khúc đồng cung, Thái Âm, Thiên Riêu, Nữ mệnh Thái Dương thêm Sát, Tham Lang.
Cung Thiên Di có có tổ hợp tinh diệu sau: Tham Lang, Cơ Lương Thìn Tuất.
Các tổ hợp khác: Tham cư cung Tử Tức, Tham Lang cư cung Quan Lộc, Thái Âm Hóa Khoa. ★三、结婚时机. Thời cơ kết hôn
Trước là xem mệnh cục thuộc sớm kết hôn hay kết hôn muộn (từ chư tinh nhâp hai cung Mệnh Ngẫu mà xem). Nói chung năm gặp 30, nữ gặp 26 là kết hôn muộn. Hồng Loan Thiên Hỉ tọa mệnh, đặc biệt là Hồng Loan, thông thường đa số thuộc loại hôn nhân sớm; Nhật Nguyệt Khôi Việt tọa mệnh cũng là kết hôn sớm, nhưng còn cần xem chính tinh để quyết định.
Xem Đại Hạn thích hợp cho kết hôn, thông thường ở trong Đại Hạn thứ 3, mệnh thục kết hôn sớm hoặc đại hạn gặp nhiều sao hôn nhân nhân cung có thể cân nhắc ở đại hạn thứ hai (ví dụ mệnh cung và đại hạn thứ
2 gặp Hồng Loan). Điều kiện cấu thành hôn nhân: ① Cung bản mệnh, cung Phu thê và cung Đại Hạn, cung Phu Thê của đại hạn vô phá; cung Phu thê của niên hạn gặp Hóa Kị, có ý liên quan. ② Hồng Loan, Thiên Hỉ, Thanh Long, Hỉ thần, Hóa Khoa, những sao hôn nhân này phải chăng nhập Đại hạn, nếu gặp (tam phương gặp được cũng được xem là), thì có khả năng kết hôn. ③ Lại nên cân nhắc phải chăng nam gặp Thái Âm, nữ gặp Thái Dương, Phá Quân, Phong Cáo, năm nữ gặp Thiên Đồng Lộc Tồn tồn nhập vận hạn. Nếu phù hợp những điều kiện trên, thì trong địa hạn gốc dễ thành hôn, Bắc đẩu tinh ứng với năm năm đầu, Nam đẩu tinh ứng với năm năm sau. nếu không phù hợp với hai điều kiện trên, thì đại hạn gốc khó thành hôn.
Đại hạn có tình hình kết hôn, lại cần xem cung lưu niên, tiểu hạn, nếu gặp cung Mệnh, Phu thê của lưu niên hoặc tiểu hạn tốt, thì mới điều kiện để tiên quyết việc kết hôn, sau đó lại xem tiếp. ① Cung lưu niên hoặc tiểu hạn gặp các sao hôn như Hồng Loan, Thiên Hỉ, Thanh Long, Hỉ thần, Hóa Khoa, Thiên Riêu, Hàm Trì, thì có khả năng kết hôn; Mà lưu niên hoặc tiểu hạn rơi vào cung Phu thê của mệnh bàn gốc hoặc cung Phu thê của Đại hạn thì càng có thể có hôn sự; Cung lưu niên hoặc tiểu hanh rơi vào cung Tử Tức, thì rất có khả năng đã cùng sống chúng mà dẫn đến có thai; cung Lưu niên hoặc Tiểu hạn rơi vào cung Tật Ách, Nô bộc của nguyên mệnh, thì rất có thể lên xe trước rồi sau mới mua vé (ý nói sống chung với nhau trước rồi mới cưới); Cung Lưu niên hoặc tiểu hạn gặp Hồng Hỉ mà rơi vào cung Phụ Mẫu của nguyên mệnh, dễ phụng mệnh cha mẹ hoặc người trên giới thiệu mà kết hôn. ② Lưu Hồng Lưu Hỉ của lưu niên phi nhập vào mệnh cung, thân cung, Phúc Đức cung, Phu Thê cung, cung đại hạn gốc thì cũng có thể kết hôn. ③Lưu niên hoặc tiểu hạn của nữ mệnh gặp sao Thái Dương, lưu niên hoặc tiểu hạn của nam mệnh gặp sao Thái Âm cũng dễ dẫn đến hôn nhân. Sao đại biểu cho hôn nhân như Thiên Hỉ Hồng Loan đến vị mà gặp sát tinh hoặc sao Cô Quả xung phá, thường thường là việc sắp thành mà lại ly tán. ④ Tam cát Hóa của lưu niên nhập Phu Thê hoặc bản mệnh, cung Mệnh của Đại Hạn, Lưu niên, Phu Thê của Đại hạn Hóa Kị là Tật Ách của Lưu niên, Mệnh cung của Đại hạn Hóa Khoa chiếu hoặc tọa mệnh của lưu niên… thì đều có thể kết hôn.
Điểm cần chú ý: Năm kết hôn cần qua đại hạn can cung Phu Thê Hóa Kị đối xung cung xung chiếu, và năm mà can cung Điền Trạch của bản mệnh Hóa Kị đối xung cung xung chiếu thì mới có thể kết hôn. Sao Hóa Kị của can năm kết hôn không thể hóa nhập vào mệnh cung của hai bên, nếu không thì không tốt.
★四、如何看婚姻不顺. Xem như thế nào để biết hôn nhân không thuận.
Ngoài những luận đoán dưới đây, thì cần tham khảo thêm phần có liên quan của đoạn 1.
Cung Phu Thê không qúa thích gặp lục cát tinh đồng cung hoặc giáp kẹp, đặc biệt là không thích đơn tinh đồng cung, dễ có hai lần hôn nhân hoặc có vấn đề mệt mỏi về tình cảm, nhất là không thích Tả Hữu Xương Khúc đơn tinh đồng cung, đa số có người thứ 3 quấy nhiễu hoặc có ngoại tình; Tả Hữu Xương Khúc hai sao đồng cung, vẫn có không ít người tốt đẹp, có thể mệnh cục tốt có liên quan đến người phối ngẫu, nhưng nếu gặp Dương Hỏa thì không tốt, chủ về hôn nhân có biến. Lục cát gặp ứng là tốt đẹp.
Cung mệnh của Nam tọa Thái Âm, cung mệnh của Nữ tọa Thái Dương, miếu vượng thì chủ về có duyên với người khác giới mạnh, nữ đoạt quyền chồng; hãm địa thì vợ hoặc chồng không đắc lực, nữ mệnh chủ về cuộc sống không có chỗ giữa; thêm sát đều chủ về li hôn, thậm chí có thể hình khắc thương vong. Mệnh cung Cơ Lương gặp sát, cũng chủ về cô khắc.
Nhật Nguyệt Sửu Mùi đồng thủ Mệnh cung, nam thì không ngại, nhưng nữ thì không tốt, nếu tổ hợp không tốt hoặc thêm sát, dễ xa vào phong trần.
Cung Mệnh của nữ mệnh tọa Dần, Đồng Lương ở đối cung, chủ về hôn nhân có trắc trở; Lại hội Xương Khúc, có thể phải lấy người đàn ông đã ly hôn. Thái Dương tọa mệnh ở cung Tuất Hợi Tý, thì hình phu khắc tử, thêm sát nhất định đúng.
Mệnh nữ có Dương Lương tọa mệnh, không phải hôn nhân muộn, thì cũng là có hôn nhân không thuận lợi.
Mệnh cung cư Tý Ngọ Mão Dậu, cung Phu thê cư Thìn Tuất Sửu Mùi, thì tình cảm vợ chồng không tốt, có tranh cãi nhiều, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, thêm sát kị càng hung.
Cung Phu Thê gặp Tứ Sát độc thủ, nam cưới vợ hung dữ, nữ lấy phải ác phu hoặc là người chồng là phần tử của xã hội đen, khi gặp lục sát thủ chiếu hoặc tương kẹp, đa số chủ về hôn nhân không đẹp, lúc đầu không hòa thuận với phối ngẫu, hoặc chủ về phối ngẫu nhiều bệnh thương, thậm chí là khắc đến thương vong. Cung Phu Thê có sao Cô Quả, Phá Toái cũng không tốt, không phải là tụ ít tán nhiều thì cũng là sinh ly tử biệt. Tam phương có sát tinh, cũng sẽ ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng.
Hai lần kết hôn thường là cung Phu Thế có hai chính tinh đồng cung mà gặp sát xung phá, Ví dụ Đồng Cự hội tứ sát, chủ về hôn nhân bị phá ở nửa đời trước (bởi vì Cự Môn là Bắc đẩu tinh). Nếu chính tinh là Nam đẩu tinh thì chủ về hôn nhân bị phá vào nửa đời sau (cung Phu Thê nên chỉ có một chính tinh miếu vượng tọa thủ, khi gặp hai chính tinh miếu vượng vô sát hoặc thành cách thì cũng tốt, nếu không thì bất cát). Cung Phu Thê cư Dần Thân Tị Hợi mà có hai chính tinh đồng cung càng dễ có hai lần hôn nhân.
“Cự Hỏa Dương chung thân ải Tử cách”, đặc biệt là Cự Môn Thìn Tuất gặp cách cục này đúng là cả ngày cái nhau không dừng, tình cảm không được như ý.
Hai cung Mệnh Ngẫu gặp Sát Phá Liêm Tham đều đa số vợ chồng không hòa thuận. Cung Phu Thê Sát Phá Tham lại hội sát, cho dù miếu vượng, khi ở hạn niên không tốt thì chủ về phân ly. (Nữ mệnh lại thêm Đào Hoa tinh thì có thể sa vào con đường làm kỹ nữ).
Cung Phu thê Tham Lang Hóa Lộc thêm Đào Hoa tinh, phối ngẫu có ngoại tình, vận hạn gặp phải cũng luận giống vậy.
Tam phương tứ chính của bản mệnh có tổ hợp Đào Hoa, đẽ có duyên với người khác giới, nếu lại gặp cung Phu Thê có Xương Khúc, nam mệnh ở ngoài dễ sống chung với người khác, nữ mệnh từng có tình cảm với một người đàn ông khác rồi sau đó tái hôn. (Sao Văn Khúc là ý công khai, sao Văn Xương ý là lén lút đằng sau).
Cơ Âm và Xương Khúc nhập cung Phu thê, là cách cục nhiều vợ. Cơ Âm ở Thân, Dương Cự nhập Mệnh hoặc cung Phu Thê chủ về thị phi nhiều.
Nữ mệnh Thái Dương Hóa Lộc nhập cung Phu thê, người chồng dễ có ngoại tình.
Cung Phu Thê Đào Hoa nhiều, hoặc Thiên Diêu gặp Hóa Quyền, biểu thị phối ngẫu có ngoại tình.
Cung Phu thê Liêm Trinh hội Không Kiếp, kết hôn lần 3 mà chưa thôi; Liêm Trinh hội Thiên Riêu, cũng không cát. Nữ Mệnh Liêm Trinh hội Đào Hoa tinh, rất lẳng lơ, nhưng không nhất định có bản chất Đào Hoa. Cung Phu Thê Liêm trinh hoặc Tham lang Hóa Quyền Lộc, sẽ có việc tình cảm phát sinh.
Cung Phu Thê Thiên Lương Hóa Lộc Hóa Quyền, Tham Lang Hóa Quyền, sẽ có việc phát sinh tình cảm với một người khác; Nữ mệnh càng bất lợi, trước hôn nhân sẽ tình cảm phát sinh với chồng của người đàn bàn khác. Tham Lang Hóa Kị, khốn khổ vì tình. Tham Lang Hóa Lộc, Phối ngẫu cũng dêc có ngoại tình.
Cung Phu thê có Khôi Việt gặp Hữu Bật hoặc Hóa Khoa, nữ mệnh có cuộc sống tình cảm phức tạp, nam thì không sao.
Cung Phu thê có Thiên Lương thêm sát, thì có tượng ly biệt, đặc biệt cung Phu Thê ở Tý là hung, Thiên Lương lâm cung Phu Thê ở Tý Ngọ, gặp đối cung Hóa Kị đến xung, nữ mệnh sẽ kết hôn với một người đã qua một lần li hôn.
Thiên Cơ Thiên Lương Dương Nhận hội thành cô độc cách, chủ về duyên phận nhạt nhẽo, trong cuộc đời khó gặp được người mình thích, hoặc có duyên mà vô phận, thuộc mệnh cách hôn nhân muộn.
Đồng Âm gặp Dương Nhận ở Ngọ, Mã đầu đới tiễn cách, đa số nhiều hình khắc, lại thêm sát tinh thì vợ chồng li dị là khó tránh khỏi.
Vũ Khúc Hóa Kị, lại gặp Hỏa Linh gia hội, hoặc giáp Phụ, là Quả Tú cách, duyên phận rất mỏng, gặp nhau như người xa lạ, hình khắc cực nặng.
Cung Phu thê có Phá Quân, Cự Môn thêm lục Sát, đa số ly hôn.
Can cung Phu Thê Hóa Kị nhập cung Thiên Di đa số li hôn 夫妻化忌入命,老婆特爱吃飞醋。
Cung Phu Thê Hóa Kị nhập mệnh, vơ có tính ghen tuông nặng.
Cung Phu Thê Hóa Kị nhập cung Tử Tức: dễ bị vợ cắm sừng.
Hai cung Mệnh Phúc của nữ mệnh ở Dần Thân Tị Hợi, tọa Cơ Âm, Đồng Lương, Liêm Tham, dễ phát sinh Đào Hoa, thêm Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt đơn tinh càng nghiệm. Hai cung Mệnh Phúc gặp Thái Dương Thái Âm tọa Thìn Tuất Sửu Mùi, là sự giao hòa của âm dương, cuộc đời nhiều luyến ái, đặc biệt là gặp Nhật Nguyệt phản bối mà tọa mệnh ở Thìn Tuất Sửu Mùi, dễ có sự bất thường về giới tính, thích đóng vai những nhân vật khác giới.
Hai cung Mệnh Ngẫu có hai sao Âm Dương trái ngược, ví dụ cung Mệnh của mệnh nam có Thái Âm, cung Phối Ngẫu có Thái Dương, cung Mệnh của nữ mệnh có Thái Dương, cung Phối có Thái Âm, chủ về Phu Thê làm trái ý nhau, mà không hòa thuận. Nam mệnh Thái Âm nữ mệnh Thái Dương tọa mênh, nhập miếu dễ có ngoại tình, có duyên đẹp với người khác giới; hãm địa thì không, nhưng nếu hội sát chủ về phân li.
Hai cung Mệnh Ngẫu đều cát, nhưng cung Sự Nghiệp có Hóa Kị, vô sát thì chủ về phối ngẫu đa nghi mà sinh thị phi, mang sát càng hung, nặng thì hình khắc.
★五、刑克配偶的命. Mệnh hình khắc phối ngẫu.
Cái gọi là hình khắc trong mệnh lý học, tịnh không nhất định phải là khắc chết, căn cứ vào mức độ không giống nhau mà có: Tình cảm vợ chồng không tốt, nhiều tranh cãi không ngớt; Tình cảm vợ chồng tan vỡ, tạo ra việc sống riêng, ly hôn; sau hôn nhân phối ngẫu nhiều bệnh thường tai, tàn tật; phối ngẫu chết sớm, không thể giai lão. Nhưng người nói chung khi nói về hình khắc thì đa số là thuộc về nhưng việc rất nghiêm trọng như bệnh tật tai họa và sinh ly tử biệt.
Cung Phu thê dễ tạo thành các tinh diệu hình khắc như: Vũ, Tham, Phá, Liêm, Sát, Cự, Lục Diệu tinh, Hóa Kị, Triệt Không, Thiên Hình, Âm Sát, Phá Toái, Khốc, Hư, Cô, Quản, Bạch Hổ và Hóa Lộc Hóa Quyền thái vượng.
Tổ hợp hình khắc nghiêm trọng có: ① Cung Phu Thê gặp ác tinh với các sao hung Sát Hình Kị tụ hội, thì dễ có tang Phối (người phối ngẫu). ② Cung Phu Thê nam mệnh không tốt, tam phương tứ chính gặp sát, Thái Âm tinh lạc hãm, chủ về tang vợ hoặc không thể giai lão; hành đến niên hạn Ất, Thái Âm lạc hãm lại Hóa Kị, thì có thể phải cáo biệt thê tử. ③ Nữ Mệnh cung Phu không tốt, tam phương tứ chính gặp sát, Thái Dương tinh lạc hãm, chủ về tang chồng hoặc không thể giai lão; hành đến niên hạn Giáp, Thái Dương lạc hãm Hóa Kị, có thể phải cáo biệt phu quân. ④ Mệnh cung cư Tý Ngọ không có chính tinh, cung Phu Thê Cơ Lương đồng cung niên hạn gặp cung Phu Thê gặp Sát Hinh Kị tụ hội, dễ tang phối ngẫu. ⑤ Phu cung gặp Hóa kị thêm sát. ⑥ Mệnh cung thất hãm có ác tinh Sát Kị tinh, là mệnh hình phu khắc thê.
★六、婚灾的解救方法:Những phương pháp giải cứu tai họa về hôn nhân
① Khi chưa lập gia đình nên chọn người phối ngẫu tốt.
② Trong mệnh thấy có nhiều thông tin về nhiều lần hôn nhân, thì trước là đăng ký kết hôn đồng thời vợ chồng ăn ở với nhau, qua một đoạn thời gian hãy cử hành hôn lễ, hoặc lên xe hoa trước, sống chung một thời gian sau đó mới đi đăng ký kết hôn.
③ Hôn nhân vợ chồng, khi cuộc sống vợ chồng có xuất hiện hiện tượng rạn nứt, có thể chọn ngày đẹp long trọng cử hành một lần kỷ niệm kết hôn, hoặc đi chụp ảnh kỷ niên ngày cưới.
④ Vợ chồng rời xa nhau ít gặp nhau, hoặc ngủ riêng hoặc từng người sinh hoạt là chính, không can thiệp vào hành vi tư tưởng của đối phương.
★七、如何选择配偶?Chọn người phối ngẫu như thế nào?
Một người trước hôn nhân đa số đều ở cùng với Phụ mẫu, gia đình và trường khí của người mỗi cá nhân tạm thời nằm ở trạng thái định cục tiên thiên, tốt xấu khó ở chỗ thay đổi. Sau hôn nhân xem trọng việc tổ chức một gia định mới, khí trường âm dương của hai bên cùng bán chặn vào nhau, dần dần hình thành một trường khí mới, có lợi hay không thì cần xem trường khí của hai bên có thể hay không sự bổ trợ cho nhau, phối hợp được tốt có thể cải được mệnh vận cuộc đời tốt, từ mệnh bàn tử vi xem, cung Phu Thê với cung Sự Nghiệp thành một tuyến, chúng có ảnh hưởng đến nhau, sự kết hợp được tốt thì có thể lấy được chồng vinh vợ quý, nếu sự kết hợp không tốt thì hình khắc vợ chồng, phá tài bại nghiệp. Bợi vậy mà vấn đề chọn lựa người phối ngẫu là cực kỳ hệ trọng, đối với đời người việc dẫn đến vai trò hết sức quan trọng và cực kỳ then chốt là có hay không một cuộc sống hạnh phúc, không thể không dẫn tới sự chú trọng của mọi người. Tục ngũ nói” ” Hôn duyên là do mệnh định”, đây là luận đối với mỗi người bình thường. Các nhà hiền triết lại nói” Thuận thì thành nhân, nghịch thì thành tiên”, biết mệnh mà cải, khó biết mà lên, lựa chon người phối ngẫu phù hợp với mệnh của mình, thì có hi vọng (Liễu rủ hoa cười (có hy vọng) lại nhất thôn) thôi.
Việc lựa chọn người phối ngẫu cần phải lấy mệnh bàn của hai bên để làm căn cứ phân tích, đại thể thì có thể từ cung mệnh, cung phu thê kết hợp để luận (cần kiêm xem luôn đại hạn kết hôn), chủ yếu xem tinh diệu mệnh bàn của hai bên có phối được hài hòa hay không: ① Nếu cung Phu thê tốt, Người giới khác có thể lựa chọn chính tinh cung mệnh của đối phương làm chính tinh cung phu thê của bản thân mình. Ví dụ chính tinh cung Phu thê của bản thân mình là Thiên Đồng, thì chính tinh cung Mệnh của người phối ngẫu là Thiên Đồng thì đây là sự phối hợp rất đẹp. ② Nếu như cung Phu thê không tốt, mà phối ngẫu không thể chọn được chính tinh cung mệnh của đối phương với chính tinh cung mệnh của bản thân mình giống nhau, thì người giơi khác có thể chọn chính tinh mệnh cung của hai bên giống nhau hoặc chính tinh phải phối hợp được tốt. ③Chính tinh cung Phu Thê của Nam mệnh thuộc nam đầu, thì phối với người nữ có năm sinh dương. ④ Chính tinh cung Phu Thê của nữ mệnh thuộc Bắc đẩu, thì cần phối với người nam có năm sinh Dương; Chính tinh thuộc Bắc đẩu, thì phối với người nam có năm sinh âm. ⑤ Chính tinh can cung bản mệnh Hóa Lộc tố là được chính tinh cung mệnh của đối phương. ⑥ Cách cục mệnh bàn của hai người hoặc tinh hệ cùng loại, chọn chính tinh cung mệnh của người phối ngẫu với chính tinh cung mệnh của bản thân mình giống nhau, hoặc chính tinh cung mệnh của người phối ngẫu rơi vào tam phương của mệnh cung của bản thân mình cũng có thể, có như vậy thì tình cảm của hai bên mới có thể tâm đầu ý hợp. Ví dụ, Chính tinh mệnh cung của bản thân là Sát Phá Tham, thì chọn chính tinh ở cung mệnh của phối ngẫu là Sát Phá Tham; Chính tinh ở mệnh cung của bản thân là Cơ Nguyệt Đồng Lương, thì chọn chính tinh cung mệnh của người phối ngẫu cũng là Cơ Nguyệt Đồng Lương.
Tốt nhất lại xem thêm cục ngũ hành của hai bên, chọn cục ngũ hành tương đồng tương sinh càng đẹp.
Cụ thể phối hợp như sau: Những tinh diệu đua ra dưới đây, đều là chính tinh ở mệnh cung, sao “hỉ, kị” cũng chính là chính tinh của mênh cung người khác giới cần phối hợp.
▲ Nam mệnh: Nam giới có sao Tử Vi ở mệnh thì thích mẫu người nữ có tài hoa và tu dưỡng. Thích phối hợp với Thiên Đồng mang tính ngoan hiền, Thiên Phủ hiền hậu, Cự Môn thông minh, Thất Sát uy dũng, Thiên Tướng cao quý thận trọng, tối kị phối hợp với Tham Lang mang tính diêm dúa lòe loạt, Phá Quân nóng nảy, cũng kị Tử Vi; ngoài ra các sao còn lại đều thích thứ hai.
Nam giới có sao Thiên Cơ tương đối thích mẫu người nữ thông minh, nhanh nhạy, có khí chất văn học. Thích nhất khi phối hợp với sao Thiên Lương, sau đó thích Tử Vi, Dương, Vũ, Đồng, Liêm, Phủ, kị Thiên Cơ, ngoài ra các sao khác đều có thể miễn cưỡng phối hợp.
太阳星的男性喜欢外表美丽和开朗的女性。喜温柔的天同、浪漫的太阴,忌太阳,亦忌时好时坏的巨、梁,余星均次喜。
Người Nam có sao Thái Dương thích mẫu người phụ nữ có vẻ ngoài xinh đẹp và cởi mở. Thích Thiên Đồng nhu hòa, Thái Âm lãng mạn, kị Thái Dương, cũng kị Cự Môn, Thiên Lương lúc tốt lúc xấu, ngoài ra các sao còn lại đều thích thứ 2.
Người nam có sao Vũ Khúc có sở thích thiên về mẫu người đàn bà giàu có biết quản lý tiền bạc. Thích nhất Thiên Phủ là tài khố, sau đó thích đến Sát, Tham, Tướng, tối kị Phá Quân, cũng Kị Vũ Khúc, các sao còn lại đều thích thứ hai.
Người nam có sao Thiên Đồng chú trọng việc hưởng thụ và làm đẹp, thích mẫu phụ nữ luôn khơi dạy cảm xúc trong cuộc sống, nhưng trong khi phối hợp với nhau cần kèm theo ít sao có tính mạnh mẽ xung động để điều hòa. Không có duyên tinh là rất tốt, tương đối thích Tử Vi, Thiên Cơ, Liêm Trinh, Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân, tối kị Cự Môn, Thiên Đồng, còn lại là lúc tốt lúc xấu.
Người Nam có sao Liêm Trinh thích mẫu người nữ thông minh, nhanh nhẹ, hoạt bát hào phóng, mang cái kiểu cách tinh quái. Tối hỉ Thất Sát giàu lòng cảm thông, Thiên Phủ thận trọng, vững vàng, sau đến thích Vũ Khúc, tối kị Tham, Tướng, Phá, ngoài ra các sao còn lại đều kị thứ hai..
Người Nam có sao Thiên Phủ dụng tình bất chuyên, thích mẫu người phụ nữ chững chạc mà bề ngoài hiện đại ăn mặc hợp thời trang. Thiên Phủ có duyên tinh nhiều nhất, thích nhất sự dứt khoát của Vũ Khúc, Liêm Trinh đơn thuần, Kị Thiên Phủ, ngoài ra các sao còn lại đều thích thứ 2.
Người Nam có sao Thái Âm tương đối âm nhu, thích mẫu người phụ nữ dịu dàng quan tâm, yêu ngăn nắp sạch sẽ. Nên kèm theo các tinh diệu có một chút tính cương dương. Thông thường không có các duyên tinh qua tốt quá xấu, khá thích Tử Vi, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân, lúc tốt lúc xấu khi có Thiên Cơ, Thiên Đông, Thiên Phủ, Tham Lang, còn lại đều là kị tinh.
Người Nam có sao Tham Lang sẽ có góc độ yêu đương nhiều, có ham muốn với mẫu người phụ nữ giàu có lãng mạn phong tình, tài sắc nhiều mặt. Tối hỉ Vũ Khúc, tối kị Tử Vi cao mà không thể nhờ vả được, Liêm Trinh buông thả, ngoài ra các sao còn lại đều kị thứ 2.
Người Nam có sao Cự Môn thích mẫu người phụ nữ cởi mở rộng lượng hào phóng, có rất ít các duyên tinh để phối vơi nhau, có thể miễn cưỡng phối được với Thiên Cơ, Vũ Khúc, Liêm Trinh, tối kị với Thái Dương, Thiên Đồng hiếu thắng, các sao còn lại kị phối thứ 2.
Người Nam có sao Thiên Tướng thích mẫu phụ nữ vũng vàng, có truyền thồng phẩm chất tốt đẹp, yêu gia đình, tuân thủ quy tắc khuôn phép. Thích nhất sao Vũ Khúc nhanh nhẹn, tối kị sao Liêm Trinh, cũng kị Thiên ĐỒng, miễn cưỡng phối với Tử Vi, ngoài ra các sao khác là thích thứ 2.
Người Nam có sao Thiên Lương mẫu phụ nữ có tu dưỡng, có tri thúc phong phú. Không có duyên tinh quá tốt quá xấu, kị Thiên Lương, cũng Kị Thiên Cơ, Thiên Đồng lúc tốt lúc xấu, các sao còn lại đều thích thứ 2.
Người Nam có sao Thất Sát thích mẫu phụ nữ có tính kiên cường độc lập và có khí chất của thời đại mới. Tương đối thích Liêm Trinh, cũng thích Vũ Khúc, có thể phối với Tử Vi, Thái Âm có thể miễn cưỡng phối hợp, còn lại các tinh diệu khác đều kị.
Người Nam có sao Phá Quân thích mẫu người phụ nữ lãng mạn lảng lơ và hiểu biếu cuộc sống thời thượng (thuộc loại nữ phong trần). Rất ít có duyên tinh phối hợp với nhau, miễn cưỡng có thể phối với sao Thái Âm, tối kị sao Tử Vi, sao Vũ Khúc, Liêm Trinh thì hiếu thắng, còn các sao khác đều kị.
▲ Nữ mệnh: Về người giới nữ có sao Tử Vi, thì có khí chất quý khí, tiêu tiền hào phóng, thích thứ hạng nổi tiếng, coi trọng giá trị tổng thể và kiểu cách, thích mẫu đàn ông có lý tưởng hoài bão, có tài năng, có tu dưỡng, tối kị Tham Lang ham mới nới cũ, kiểu đàn ông Phá Quan thô bạo, lỗ mãng, thứ đến là kị Cự Môn, Liêm Trinh, cũng kị Tử Vi, Thiên Tướng và Thất Sát sẽ lúc tốt lúc xấu mà không được tính là đẹp, các sao khác còn lại đều tương đối tốt.
Người phụ nữ có sao Thiên Cơ, nhanh nhẹn linh hoạt nhiều suy nghĩ, tâm tình nhiều thay đổi, thích mẫu đàn ông bác học nhiều tài mà hiện đại. Không có sao hôn duyên qúa tốt và quá xâu, các sao tương đối thích như Tử Vi, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Thiên Phủ, Thiên Tướng, phối hợp miễn cưỡng với các sao như Cụ Mô, Thiên Lương, các sao còn lại đều kị.
Người phụ nữ có sao Thái Dương, thì có khí khái của một nam nhân, nói năng tùy tiền, thích giao du, thích những trào lưu mới, thích có những đồ vật có giá trị, thích người đàn ông phú hào có thành tựu. Bản thân ít có sức thu hút, tối kị Cự Môn, sau đến kị Liên Trinh, Thái Ấm, Thái Dương, Tham Lang, Thất Sát, Phá Quân, các sao còn lại đều hỉ.
Người phụ nữ có sao Vũ Khúc, rất giỏi trong việc quản lý tiền tài, sử dụng tiền bạc rất có kế hoạch, tính nguyên tác trong làm việc mạnh, trọng thực dụng. Bản thân có nhu cầu tình dục cao, tối hỉ Thiên Phủ, Thiên Tướng, sau đến thích Tham Lang dục tính mạnh, tối kị Phá Quân, thứ nữa là kị Thái Âm, Vũ Khúc; Thiên Đồng, Cự Môn bình thường, các sao còn lại đều hỉ.
Người Phụ nữ mang sao Thiên Đồng, tính tình dịu dàng ngây thơ thuần phác, có tính cách trẻ con, chú ý về hưởng thị nhưng lại lười biếng, thích mẫu người đàn ông có sụ hài hướng dí dỏm, dễ nóng nảy mà có học vấn. Tối hỉ Tử Vi, Thái Dương, thứ hỉ là Thiên Cơ, Vũ Khúc, Thiên Phủ, Thiên Tướng; Thái Âm, Thiên Lương bình thường, tối kị Cự Môn, các sao còn lại đều kị.
Người nữ có sao Liêm Trinh, bình thường tương đối tiết kiệm, không dễ tin người, nhưng một khi đã yêu thương bạn, thì không tiếc đầu tư vào, mà còn sẽ theo đuổi bạn một cách liều mạng, thích mẫu người đàn ông hiểu biết cuộc sống, nhanh nhẹn, táo bạo và nhiều tài nhiều nghệ. Thích nhất sao Thiên Phủ, thứ đến là Thất Sát, tối kị Phá Quân, Thiên Tướng, cũng kị Thái Âm, Liêm Trinh, Cự Môn thì bình thường, các sao khác đều thích.
Người nữ có sao Thiên Phủ, là người dùng tiền có kế hoạch, nhưng đối với chuyện yêu đương thì sẽ xử trí theo cảm tính, không tiếc cho đầu tư; thích mẫu đàn ông có sự nghiệp có trái tim mạnh mẽ mà thân thể vạm vỡ. Tối hỉ Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh, tương đối kị Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân, Thiên Phủ; Thái Dương, Thiên Đồng bình thường, các sao còn lại đều ưa thích.
Người nữ mang sao Thái Âm, mẫn cảm đa nghi, tiết kiệm, nhưng lại rất quảng đại với người mình yêu, ưa thích mẫu đàn ông lịch sự gọn gàng sạch sẽ mà có khí chất văn học. Tối hỉ Thái Dương, thứ đến là thích sao Thiên Cơ, Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương; Thiên Đồng, Phá Quân, Thất Sát thì bình thường, các sao còn lại đều kị.
Người nữ có sao Tham Lang, có tư tưởng tham dục mạng, thiên về giao tế, tương đối lãng mạn, người phụ nữ nhiều cảm xúc dịu dàng (có ẩn tình hoặc gợi tình), khiến bạn say mê, thích mẫu đàn ông hào phú phong tình và tài hoa hơn người. Tối hỉ Vũ Khúc, thứ đến là thích Thái Dương, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương; phối với Thiên Đồng, Thái Âm thì bình thường, tối kị Tử Vi, Liêm Trinh, các sao còn lại đều kị.
Người nữ có sao Cự Môn, tài hùng biện tốt, rất biết quan sát người khác, yêu thích mẫu đàn ông nhã nhặn rộng rãi lại có học vấn. Là tinh diệu rất khó lấy cảm tình, tối hỉ Tử Vi, thứ đến là thích Vũ Khúc, Thiên Phủ, Thái Dương, Thiên Tướng, Thiên Lương; Thiên Cơ, Thái Dương thì bình thường, tối kị Thiên Đồng, sao còn lại đều kị.
Người nữ có sao Thiên Tướng, là người phụ nữ trọng về thể diện, chú trọng ăn mặc và ẩm thực, đối với người mà mình yêu thích thì rất hào phóng, yêu thích mẫu người đàn ông vững vàng, có quan niệm về gia định và khí chất văn học. Tối hỉ Tử Vi, Vũ Khúc, tối kị Liêm Trinh, Thiên Tướng, thứ đến là kị Tham Lang, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân, Thiên Cơ thì bình thường, các sao còn lại đều thích.
Người nữ có sao Thiên Lương, giống như một người chị cả, tính tình nguyên tác mạnh mẽ, tiết kiệm, nhưng đối với người mình yêu lại sẽ rất tình cảm khi làm việc, chi tiêu hào phóng, yêu thích mẫu người đàn ông tu dưỡng và có học vấn trí thức. Tương đối hỉ Thiên Cơ, thứ đến là thích Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ, Thái Âm, Thiên Tướng; Thái Dương, Thiên Đồng thì bình thường, các sao còn lại đều kị.
Người nữ có sao Thất Sát, có tính độc lập rất mạnh, tương đối lạnh lùng hà khắc, nhưng đối với người mình yêu thì rất nhiệt liệt, yêu thích mẫu người đàn ông chính trực nghĩa khí, dũng cảm, có lý tưởng hoài bão trách nhiệm. Tính tình bản thân không tốt, tối hỉ Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh, tối kị Tham Lang, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân… Thiên Cơ thì bình thường, các sao còn lại đều thích.
Người nữ có sao Phá Quân, tính tình nhiều thay đổi, tương đối tự do phóng khoáng (buông thả) nóng nảy bộp chộp, nhưng đối với người trong lòng thì tương đối tinh tế tỉ mỉ và thiết thực, yêu thích mẫu đần ông có lý tưởng, khỏe mạnh và hiện đại. Bản thân nóng nảy hấp tấp dễ xung động, khó phối hợp, tương đối thích Thái Dương, Thiên Đồng, Thiên Phủ, Thái Âm, Thiên Tướng, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thiên Cơ, các sao còn lại đều kị.
(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Nhóm Thiên Hỏa Đồng Nhân biên dịch)