Lá số tử vi và 12 cung là những khái niệm quan trọng nhất của Tử vi Đẩu số, đây cũng chính là một loại tinh bàn được hình thành dựa trên cơ sở của tượng số (toán học cổ đại), thiên tượng (thiên văn học cổ đại), địa lý và Dịch pháp (Kinh Dịch). Những nội dung chủ yếu trong cuộc đời của con người cùng những nhân tô chủ yếu trong vận mệnh được khái quát thành mười hai hạng mục,tương ứng với mười hai phương vị thiên văn.
Cấu trúc cơ bản của Lá số tử vi
Trong Tử Vi Đẩu số, thì lá số chính là sơ đồ diễn tả về quỹ đạo động tĩnh thái của vận mệnh con người. Sơ đồ này chia làm mười hai ô, gọi là mười hai cung, mười hai địa chi được bố trí vào trong 12 cung này theo một trình tự cố định, sau đó, căn cứ vào quy tắc an sao để tìm ra các sao và sắp xếp vào trong những cung tương ứng, hình thành nên lá số. Lá số được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm tháng ngày, giờ sinh của con người, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số (toán học cổ đại), thiên tượng (thiến văn học cổ đại), địa lý và Dịch pháp (Kinh Dịch).
Lá số tử vi lại tiếp tục được phân chia thành ba bàn, là thiên bàn, nhân bàn và địa bàn.
– Thiên bàn: Là sơ đồ sao Tử Vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử Vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, hoạ phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.
– Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh về các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.
– Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu. Lại có nhiều người tuy nghèo khổ, nhưng nhân cách cao thượng khảng khái, đó là do cung mệnh thiên bàn xấu nhưng cung mệnh địa bàn lại tốt.
Cấu trúc 12 hai cung trong Lá số tử vi
Mười hai cung vốn dĩ là thuật ngữ của thiên văn học, dùng để chỉ mười hai lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của mặt trăng và mặt trời trong một năm. Khoa Tử Vi đã dẫn dụng thuật ngữ này để chỉ những nội dung chủ yếu trong cuộc đời cùng những nhân tố chủ yếu trong vận mệnh của con người. Vị trí của mỗi nhân tố trong lá số là khác nhau với mỗi người. Có 13cung lần lượt là: cung mệnh, cung thân, cung huynh đệ, cung phu thê, cưng tật ách, cung thiên di, cung nô bộc, cung tài bạch, cung điền trạch, cung phụ mẫu, cung quan lộc, cung phúc đức và cung Tử Tức, nhưng vì cung thân không có vị trí cụ thể, phải xếp chồng lên cung khác, nên tổng cộng có 12 cung riêng lẻ.
1. Cung Mệnh
Cung mệnh là cung giữ vị trí đầu não và có vai trò quan trọng nhất trong mười hai cung của lá số, cung này có mối liên hệ mật thiết với tất cả các cung còn lại trong lá số, tương đương với phần đầu não của con người, là nơi diễn ra các hoạt động tư duy, kế hoạch và ra lệnh. Mười một cung còn lại cũng như tứ chi hay xương cốt của con người, tuy có sự phân công nhiệm vụ, mỗi bộ phận có một chức năng riêng, nhưng vẫn phải chịu sự chỉ huy và phân phối của cung mệnh. Căn cứ vào sự kết hợp cát hung của các sao trong cung mệnh có thể phán đoán về vận mệnh Tiên Thiên của con người. Hay nói một cách khác, sự tốt xấu trong mệnh cách một đời người đều phản ánh trực tiếp qua cung mệnh. Căn cứ vào đặc tính của các sao trong cung mệnh, có thể suy đoán ra được các thông tin về dung mạo, cá tính, tính cách, tài năng và thành tựu trong một đời người.
Cung Mệnh là hiển hiện, thuộc dương. Cung đối xứng với nó là cung Thiên Di, ẩn tàng và thuộc âm. Bởi vậy, khi muốn xem về những nhân tố tiên thiên như số mệnh, dung mạo, cá tính, tài năng, cần phải tham khảo những hàm nghĩa tiềm ẩn trong cung Thiên Di (cung xuất ngoại, bên ngoài xã hội). Đặc biệt là khi trong cung Mệnh không có chủ tinh, thì trạng thái cát hung của chủ tinh tại cung đối xứng có thể phản ánh được đến bảy phần thông tin về vận mệnh tiên thiên. Ngoài ra, khi phán đoán về mệnh, vận tài (tài bạch) và quan (quan lộc), cũng cần phải tham khảo các cung Tài Bạch và Quan Lộc trong cung tam hợp (tam phương), bởi vì vận mệnh của con người có mối liên hệ khăng khít đối với năng lực kinh tế, trạng thái sự nghiệp và vận xuất ngoại của họ.
2. Cung Thân
Cung Thân có thể cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung mệnh chỉ bản tính tiên thiên, còn cung Thân chỉ các hành vi hậu thiên. Tiên thiên là thể, là cơ sở, hậu thiên là dụng, là phát triển, nên cần phải kết hợp hai nguồn thông tin này trong phán đoán.
Cung Mệnh không tốt mà cung Thân tốt, tức dựa vào nỗ lực hậu thiên cùng sự phản ứng nhanh nhạy trước vận hạn và cơ hội, sẽ bù trừ được vào những khiếm khuyết tiên thiên để cải thiện vận mệnh. Nếu ngược lại, cung Mệnh tốt mà cung Thân và vận hạn không tốt, nếu thiếu cẩn trọng dễ khiến vận mệnh biến đổi theo chiều hướng xấu.
Cung thân không thể trở thành một cung độc lập, mà cần phải xếp cùng với một trong số các cung là mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di, phúc đức và phu thê. Nếu được xếp cùng cung tốt, đã cát lợi càng thêm cát lợi. Nếu xếp cùng cung hung, thì hung lại càng thêm hung. Có những khuynh hướng sau đây:
- Thân, mệnh cùng cung: vận mệnh tiên thiên được thể hiện qua các sao trong cung mệnh mang tính chủ quan rất mạnh, trong cuộc đời ít chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh, tức không dễ đổi mệnh.
- Phu thê và thân cùng cung: chịu ảnh hưởng khá mạnh của hôn nhân hoặc vợ (chồng), có trách nhiệm với gia đình, coi trọng không khí sinh hoạt gia đình, vợ chồng thường có cá tính hoặc sở thích giống nhau.
- Tài bạch và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế của cá nhân, coi trọng giá trị tiền tài, khao khát làm giàu.
- Quan lộc và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nghề nghiệp và môi trường làm việc, coi trọng danh vọng, ham mê sự nghiệp.
- Thiên di và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nơi ở và nơi xuất ngoại, thiên di, thường xuyên xuất ngoại, thường xuyên thay đổi nghề nghiệp và nơi ở.
- Phúc đức và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi công đức tổ tiên, nhân quả, đời sống tinh thần, coi trọng hưởng thụ (nhưng không phải lúc nào cũng là hoang phí).
3. Cung Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ dùng để phán đoán về duyên phận với anh chị em, mức độ gắn bó giữa bản thân và anh chị em và bản thân có nhận được sự giúp đỡ của anh chị em hay không. Căn cứ vào các sao trong cung huynh đệ và tại các cung tam phương tứ chính, có thể phán đoán về mức độ thành tựu của anh chị em.
Cung huynh để chủ yếu dùng để suy luận về các mối quan hệ trong nội bộ gia đình, còn cung Nô Bộc (hay cung bằng hữu) dùng để suy luận về các mối quan hệ xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cung này có thể phán đoán được về năng lực nội, ngoại giao của một người. Ngoài ra, một người dù có thể không có anh chị em, nhưng chắc chắn phải có bạn bè và các mối quan hệ xã hội, nên cung Nô Bộc sẽ phản ánh được về quan hệ xã hội của bản thân người đó.
Khi quan sát cung Huynh Đệ, cần phải kết hợp với cung Tật Ách và cung Điền Trạch. Anh chị em là do cùng một cha mẹ sinh ra, nên huyết thống tương đồng, nếu bản thân khoẻ mạnh cũng có thể suy ra được thể chất của anh chị em. Nhà cửa ruộng vườn (điền trạch) của bản thân có thể được thừa kế từ cha mẹ, cũng có mối liên hệ với các anh chị em, nên cũng cần phải chú ý đến.
4. Cung Phu Thê
Cung Phu Thê dùng để phán đoán về đường tình duyên, thời điểm kết hôn, cũng như xuất thân, tình trạng sức khoẻ, cá tính, tài năng, dung mạo của chồng (hoặc vợ), duyên phận, tình cảm và mức độ hoà hợp của vợ chồng, và mức độ trợ giúp của chồng (hoặc vợ) đối với bản thân.
Khi quan sát cung phu thê, cũng cần phải tham khảo cung đối xứng với nó là cung Quan Lộc. Bởi vì những cuộc đãi đằng xã giao trong sự nghiệp cần phải có vợ chồng cùng xuất hiện, khi gặp phải những vấn đề về sự nghiệp cũng cần phải tham khảo ý kiến của chồng hoặc vợ, nên mức độ hạnh phúc của gia đình và mức độ thành công trong sự nghiệp thường có mối quan hệ nhân quả khá mật thiết. Bởi vậy, chồng (hoặc vợ) có vận trợ giúp vợ (trợ giúp chồng) hay không, điều này có liên quan đến mức độ ảnh hưởng của sự nghiệp đến đời sống gia đình.
- Cung sự nghiệp, cung phu thê đều cát lợi: thì sự nghiệp thành tựu mà gia đình hoà thuận.
- Nếu cung sự nghiệp tốt mà cung phu thê lại xấu: thì tuy sự nghiệp thành tựu, nhưng lại không có được sự hậu thuẫn của gia đình;
- Nếu cung sự nghiệp xấu mà cung phu thê lại tốt: tuy sự nghiệp không được như ý, nhưng lại được vợ (chồng) tích cực ủng hộ, đồng cam cộng khổ, nên cũng được bù trừ.
- Nếu cung phu thê và cung sự nghiệp đều xấu: không những sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, mà đời sống gia đình cũng không được hạnh phúc như ý.
Khi quan sát cung Phu Thê, cần phải kết hợp với cung Thiên Di và cung Phúc Đức. Bởi vì vận xuất ngoại, mức độ năng động, tâm thái và đời sống tinh thần của một người đều gây ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng của người đó, đồng thời, hạnh phúc vợ chồng cũng sẽ ảnh hưỏng đến những hành vi bên ngoài và phúc phận trong gia đình. Hai cung nằm cạnh cung phu thê cũng có vai trò rất quan trọng, bởi vì con cái có ngoan ngoãn hay không (cung Tử Tức), quan hệ chị em dâu có hoà thuận hay không (cung Huynh Đệ) cũng thường xuyên gây tác động đến hạnh phúc hôn nhân.
5. Cung Tử Tức
Cung Tử Tức dùng để suy đoán về số lượng con cái, cá tính, tư chất, học vấn, thành tựu, tình trạng sức khoẻ của con cái, suy đoán xem con cái có hiếu thuận hay không và mức độ tình cảm giữa bản thân và con cái. Do việc sinh đẻ có liên quan đến đời sống tình dục trong phòng the (điền trạch), bởi vậy, nhìn vào cung Tử Tức có thế đánh giá được về khả năng và đời sống tình dục của bản thân.
Mặt khác, môi trường sống (Điền Trạch) cũng có ảnh hưởng đến thành tựu của con cái. Con cái có ngoan ngoãn hiếu thuận hay không, điều đó cũng ảnh hưởng đến sự tốt xấu của gia trạch. Bởi vậy, mối quan hệ giữa cung Tử Tức và cung điền trạch đôi diện là vô cùng mật thiết.
Thường mọi người đều có quan niệm rằng con cái là để nương tựa lúc tuổi già, nên cần phải kết hợp cung mệnh với cung Tử Tức để suy đoán:
- Nếu cung Tử Tức tốt: con cái sau này dù giàu sang vẫn một lòng hiếu thuận. Nhưng nếu cung mệnh thể hiện rằng bản thân cuối đời cô độc, tức con cái đều đi xa lập nghiệp, năm hết tết đến thi thoảng mới về nhà thăm nom. Ngày thường dù có đau ốm bệnh tật, cũng không có con cái bên mình chăm sóc. Bởi vậy, con cái dù tài giỏi giàu có, cũng không thể bầu bạn lúc tuổi già.
- Nếu cung mệnh tốt mà cung tử tức không tốt: thì con cái dù không bận bịu sự cũng không thể sớm hôm kề bên cha mẹ. Nhưng do bản thân tích luỹ được ít nhiều của cải, nên cuối đời vẫn có thể sống nhàn nhã, không những không cần con cái trợ giúp về kinh tế, mà ngược lại, còn có thể tiếp tế cho con cái, tức cha mẹ để phúc cho con.
- Nếu như cung mệnh và cung tử tức đều xấu: tức con cái không những không làm nên trò trống gì, lại bất hiếu, không biết điều, bởi vậy bản thân đến cuối đời vẫn phải vất vả kiếm tiền tự nuôi thân. Hơn nữa, còn phải móc hầu bao nuôi bao cô đám con cái bất tài. Bởi vậy, không những không thể nương tựa vào con cái, mà con cái còn trở thành gánh nặng cho bản thân.
6. Cung Tài Bạch
Cung Tài Bạch là cung sinh tài, dùng để phán đoán về những sự việc liên quan đến tiền tài như tài vận, khả năng quản lý tài chính, mức độ thu nhập, tình hình kinh tế của một đời người. Cung tài bạch cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung Phúc Đức, bởi vì một người có trở nên giàu có phát tài hay không, cũng cần phải xem xem người đó có phúc phận hoặc có khả năng tích phúc hay không, và tâm thái làm giàu ra sao. Mặt khác những thứ thuộc về đời sống tinh thần như khả năng hưởng thụ, tâm thái đối với cuộc sông và phúc phận cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của điều kiện vật chất (tình hình kinh tế có dư giả hay không). Đương nhiên, tài vận của một người chịu ảnh hưởng của điều kiện không gian, thời gian và vận sự nghiệp tiên thiên, bởi vậy, khi xem về cung Tài Bạch, cũng phải kết hợp với hai cung còn lại trong cung tam hợp là cung Mệnh và cung Quan Lộc.
7. Cung Tật Ách
Cung Tật Ách thể hiện được tình trạng sức khoẻ và thể chất của một người, hơn nữa, còn có thể suy đoán xem bộ phận nào trong cơ thể dễ mắc bệnh tật, có khả năng mắc những loại bệnh nào, và khả năng gặp tai nạn ngoài ý muốn. Khi quan sát cung tật ách, cần phải kết hợp với cung đối diện là cung phụ mẫu. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người phần nhiều được di truyền từ cha mẹ, và tình hình sức khoẻ của trẻ nhỏ thường có liên quan đến mức độ chăm sóc của cha mẹ. Đồng thời, tình trạng sức khoẻ của con cái lại gây ảnh hưởng đến tâm trạng và cuộc sống của cha mẹ.
8. Cung Thiên Di
Cung Thiên Di dùng để suy đoán về vận xuất ngoại, khả năng phát triển năng lực cá nhân và độ năng động của một người. Nếu muốn xem về sự lành dữ cát hung trong việc di chuyển, xuất ngoại và quan hệ đối ngoại, như du lịch, di dân, chuyển chỗ ở, đi công tác, đi làm xa, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, điều nhiệm, buôn bán…, đều phải quan sát cung này.
Cung Thiên Di có ảnh hưởng rất lớn đến cung Mệnh, bởi vì vận xuất ngoại và độ năng động của con người đem lại những tác động mạnh mẽ đối với vận mệnh. Các sao trong cung Thiên Di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, thì khó tránh khỏi bôn ba vất vả, gặp nhiều tai nạn. Thế nhưng, cung mệnh vẫn đóng vai trò quyết định đối với cung thiên di, bởi vì các nhân tố cá tính, tài năng, và cơ hội của một người có ảnh hưởng quyết định đối với vận xuất ngoại và độ năng động của họ. Bởi vậy, cần phải đặt hai cung này trong một mối liên hệ qua lại chặt chẽ, khăng khít, thì kết quả luận đoán mới được chính xác.
Nếu như cung Thiên Di tốt, sẽ thường dẫn đến những xu hướng như sau:
- Thường xuyên di chuyển, đổi chỗ ở, có nhiều cơ hội di cư hoặc di dân.
- ThUở nhỏ đã phải theo cha mẹ di cư, thường phải sống xa quê cha đất tổ.
- Thường cư trú hoặc làm việc, học tập tại những đô thị lớn.
- Thường làm những công việc hoặc ngành nghề mang tính hướng ngoại, như du lịch, phát thanh, hành chính công, giao thông vận tải, thương mại mậu dịch.
9. Cung Nô Bộc
Cung Nô Bộc thường được gọi là cung bằng hữu, dùng để phán đoán về mối quan hệ giữa bản thân với đồng nghiệp, bạn làm ăn, cấp trên, cấp dưới, bạn bè, cùng phẩm chất, nhân cách của những đôi tượng đó, và những ích lợi hoặc tác hại do những mối quan hệ đó mang lại. Từ cung nô bộc, có thể gián tiếp thấy được mức độ thành công hay khả năng lãnh đạo của một người, bởi vì sự ủng hộ hay phản đối của bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới có ảnh hưởng rất lớn đối với quy mô của sự nghiệp. Từ cung này có thể suy luận ra mối quan hệ xã hội của cá nhân, nhưng cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung Huynh Đệ, vì biết được mức độ gắn bó tình cảm của anh chị em tRong gia đình mới có thể suy luận xem người đó có nhận được sự trợ giúp từ bên ngoài hay không.
10. Cung Quan Lộc
Cung Quan Lộc còn gọi là cung sự nghiệp hoặc cung học vấn, dùng để suy đoán về những nội dung liên quan đến sự nghiệp như mức độ thành công trong sự nghiệp, nghề nghiệp phù hợp, khả năng lập nghiệp, thành tích học hành (vì thời xưa học giỏi mà thi cử đỗ đạt có thể ra làm quan, bởi vậy nên thành tựu học vấn sẽ quyết định đến việc có được làm quan hay không, sự nghiệp có được thành tựu hay không), chức vị, quan hệ với cấp trên và khả năng thăng chức. Nhưng khi suy đoán về cung này, cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung Phu Thê. Mặt khác, để suy đoán về mức độ thành công trông sự nghiệp, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong tam hợp hội là cung Mệnh và cung Tài Bạch, kết quả suy đoán mới được chính xác.
11. Cung Điền Trạch
Cung Điền Trạch dùng để phán đoán về các nội dung có liên quan đến đất đai (điền) và nhà cửa (trạch), như bản thân có được kế thừa di sản của cha mẹ tổ tiên hay không, tình hình nhà cửa, bất động sản của bản thân ra sao. Khi suy đoán, cung Điền Trạch cần phải kết hợp với cung Tử Tức, do việc sinh con đẻ cái có liên quan đến vấn đề sinh hoạt tình dục trong gia đình. Việc mua bán bất động sản và phong thuỷ nhà ở cũng có liên quan mật thiết đến vân đề con cái. Phong thuỷ nhà ở rất chú trọng đến những nhân tố có liên quan đến sự nghiệp học vấn và mức độ hiếu thuận của con cái, thành tựu của con cái cũng có tác động đến tình hình nhà đất của bản thân, như giảm (chia nhà chia đất cho con cái) hoặc tăng (được con cái tặng nhà, mua đất).
12. Cung Phụ Mẫu
Nhìn vào cung Phụ Mẫu có thể biết được gia cảnh, địa vị của cha mẹ cũng như mức độ sâu sắc trong tình cảm với cha mẹ, bản thân có hợp với cha mẹ không, có nhận được phúc đức, của cải của cha mẹ hay không, có được các bậc trưởng bối trong gia tộc giúp đỡ hay không, đồng thời cũng biết được tính cách, tình trạng sức khoẻ và mức độ thành công của cha mẹ. Khi xem cung phụ mẫu, cần phải kết hợp với các cung tật ách, nô bộc và tử tức. Bởi vì thể chất Tiên thiên của một người được di truyền từ cha mẹ, hơn nữa, tình trạng sức khoẻ của một người có thể phản ánh được mức độ yêu thương của cha mẹ dành cho ngứời đó.
13. Cung Phúc Đức
Cung Phúc Đức dùng để luận đoán tình hình hưởng thụ, tinh thần và hoạt động, tư tưởng của mệnh tạo, từ đó có thể biết được sở thích, nhân phẩm cao hay thấp, cũng có thể luận đoán mệnh tạo thuộc mẫu người hiếu động, hay hiếu tĩnh, hay thuộc mẫu người bề ngoài thì ưa náo nhiệt, nhưng nội tâm lại ưa yên tĩnh. Khi xem xét cung Phúc đức cần để ý đến cung chính chiếu là cung Tài bạch, bởi nó có mối quan hệ ảnh hưởng với cung Phúc đức.
(Dẫn theo trang kilotuvi.blogspot.com/)