Bài 22 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Nhân hóa sgk Ngữ văn 6 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.
Contents
- 1 I – Nhân hóa là gì?
- 2 II – Các kiểu nhân hóa
- 3 III – Luyện tập
- 4 Áp dụng
- 4.1 1. Tìm từ nhân hoá trong đoạn thơ sau
- 4.2 2. Xác định kiểu nhân hoá và sự vật được nhân hoá trong mỗi trường hợp sau
- 4.3 3. Tìm 5 câu thơ có sử dụng phép nhân hoá
- 4.4 4. Xác định từ ngữ có tác dụng nhân hoá trong đoạn truyện sau
- 4.5 5. Tìm một số câu ca dao có sử dụng phép nhân hóa và phân tích tác dụng của chúng
I – Nhân hóa là gì?
Khái niệm: Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn dược dùng để gọi hoặc tả con người.
Tác dụng:
– Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người
– Biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 56 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Tìm phép nhân hoá trong khổ thơ sau:
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
(Trần Đăng Khoa)
Trả lời:
Phép nhân hóa trong khổ thơ:
– Ông trời mặc áo giáp đen ra trận.
– Muôn nghìn cây mía múa gươm.
– Kiến hành quân đầy đường.
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 57 sgk Ngữ văn 6 tập 2
So với cách diễn đạt sau, cách miêu tả sự vật, hiện tượng ở khổ trên hay ở chỗ nào?
– Bầu trời đầy mây đen.
– Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới.
– Kiến bò đẩy đường.
Trả lời:
Cách miêu tả sự vật, hiện tượng ở khổ thơ trên hay hơn ở chỗ nó cho người đọc thấy dường như là con người đang hành động, không phải sự vật, con vật làm.
– Bầu trời đầy mây đen. Bầu trời trở nên gần gũi, có hồn hơn.
– Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới. Những cây mía trong gió sắc sảo, uốn lượn.
– Kiến bò đẩy đường. Sự liên tưởng ngộ nghĩnh, thú vị.
II – Các kiểu nhân hóa
Có ba kiểu nhân hoá thường gặp:
– Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
– Dùng những từ vốn chí hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
– Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 57 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Trong các câu dưới đây những sự vật nào được nhân hoá?
a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
b) Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
c) Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày cho ta.
(Ca dao)
Trả lời:
Những sự vật được nhân hoá:
a) Miệng, Tai, Mắt,Chân,Tay.
b) Gậy tre, công tre, tre.
c) Trâu.
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 57 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Dựa vào các từ in đậm, cho biết mỗi sự vật trên được nhân hoá bằng cách nào?
Trả lời:
Các nhân hoá những sự vật trong các câu văn, thơ:
– Câu a) dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi sự vật: lão, cô, bác, cậu.
– Câu b) dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật: “chống lại”, “xung phong”, “giữ”.
– Câu c) trò chuyện, xưng hô với vật như với người.
III – Luyện tập
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 58 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn sau:
Bến càng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
(Phong Thu)
Trả lời:
Phép nhân hóa: Bến cảng – đông vui; tàu mẹ, tàu con; xe anh, xe em- tíu tít; bận rộn.
Tác dụng: thể hiện không khí tươi vui, bận rộn của con người qua sự vật.
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 58 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây:
Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn tàu bé lúc nào cũng đậu mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.
Trả lời:
– Đoạn văn này không sử dụng phép nhân hóa, Chỉ đơn thuần là đoạn văn miêu tả, kể lể thuần túy. Không gợi được sự sinh động, gần gũi hay mối liên hệ mật thiết giữa con người với thế giới sự vật.
– Đoạn văn ở câu 1 trên có nhiều phép nhân hoá, nhờ vậy mà sinh động và hấp dẫn hơn.
3. Trả lời câu hỏi 3 trang 58 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?
– Cách 1:
Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xăn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy.
(Vũ Duy Thông)
– Cách 2:
Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tau chổi được tết săn lại thành sợ và quấn quanh thành cuộn.
Trả lời:
Sự khác nhau trong hai cách viết:
– Cách 1: Có dùng nhân hoá bằng cách gọi chổi rơm là cô bé, cô.
– Cách 2 Không dùng nhân hoá.
Vậy có thể dùng cách viết 1 cho văn bản biểu cảm, cách viết 2 cho văn thuyết minh.
4. Trả lời câu hỏi 4 trang 59 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào.
a) Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!
(Ca dao)
b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày này bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếc mỏ, chẳng được miếng nào.
(Tô Hoài)
c) Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. […] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trút xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.
(Võ Quảng)
d) Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh dưới nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.
(Nguyễn Trung Thành)
Trả lời:
Kiểu nhân hóa Tác dụng a) Núi ơi: Xưng hô với vật như đối với người. Coi vật trở thành người tri âm, tri kỉ để bộc lộ tình cảm, giãi bày suy nghĩ, tình cảm trong lòng. b) (cua cá) tấp nập; (cỏ, vạc, sếu, le …) cãi cọ om sòm; họ (cò, sếu, vạc, le …), anh (cò): Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ vật. Miêu tả bức tranh đời sống của động vật sống động như chính đời sống của con người. c) (chòm cổ thụ) dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm, lặng nhìn; (thuyền) vùng vằng: Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ vật. Thế giới cây cối, đồ vật giàu sức sống, sinh động như chính thế giới của con người. d) (cày) bị thương; thân mình, vết thương, cục máu: Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ vật. Cây xà nu được nhân hóa thể hiện sức sống kiên cường, bất khuất của con người và cây cối nơi đây.
5. Trả lời câu hỏi 5 trang 59 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Hãy viết một đoạn văn miêu tả ngắn với nội dung tự chọn, trong đó có sử dụng phép nhân hoá.
Trả lời:
Các em có thể tham khảo một trong các đoạn văn sau:
Cô Bút Chì, chú Thước Kẻ mới đẹp làm sao! Cô Bút Chì mặc một chiếc áo màu đỏ ánh vàng còn chú Thước Kẻ thì khoác trên mình áo màu xanh lam…
Hoặc:
Trong vườn, những bông hoa đua nhau khoe sắc. Nụ hồng mỉm cười chúm chím. Hoa thược dược vươn cao trong bộ áo vàng, tím, đỏ. Cả những cành lay ơn khoe áo đẹp dưới ánh nắng ban mai. Cánh hoa trắng mịn màng, tinh khiết như đang nói với các bạn rằng:” Tôi là loài hoa mang đến niềm hạnh phúc cho mọi người”.
Hoặc:
Bầu trời hôm nay thật đẹp và trong lành. Những cô mây nhẹ nhàng trôi theo chị gió đi tới những miền trời xa xôi. Dọc đường chị gió còn tinh nghịch nô đùa cùng hoa lá. Những bé sương đã thức giấc đang nhảy nhót trên những chiếc lá. Từ phía chân trời xa, mặt trời khe khẽ nhô lên tỏa những tia nắng ấm áp sưởi ấm muôn loài. Tất cả cùng tạo nên bức tranh buổi sớm thật tuyệt vời.
Hoặc:
Anh mèo nhà tôi, mập ú, lông đen mượt, bộ ria dài cong vuốt. Từng chiếc móng sắc nhọn, vô tình cào cấu vào da thịt là chỗ ấy không ngừng quệt hồng. Trông thế thôi mà hay nghịch lắm. Mỗi lần gõ bát, chú không bao giờ vắng mặt, ngửi thấy mùi cá chú mò đến ngay. Chú mèo đáng yêu lắm, một người bạn thân thiết của tôi.
Hoặc:
Mỗi sáng em thức dậy thì đã thấy ông Mặt Trời lấp ló sau đỉnh núi. Chị gió luôn thoang thoảng qua những cánh đồng. Cô mây múa lượn từng tăng trên bầu trời. Quang cảnh thiên nhiên thật đẹp. Trên con đường đến trường, cây xanh tô điểm cho con đường thêm xanh tươi, thêm sinh động. Em yêu lắm con đường quê em.
Hoặc:
Bầu trời buổi sớm thật là trong lành. Những cô mây dậy sớm để lên núi dạo chơi. Các em bé sương tinh nghịch đang nhảy nhót trên những chiếc lá non. Ông mặt trời đứng dậy vươn vai sau một giấc ngử dài. Còn chị gió thì mải miết rong chơi và nô đùa cùng hoa lá. Lũ chim cũng đua nhau ca hát để đón chào một ngày mới. Tất cả đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên thật đẹp.
Hoặc:
Thu đến. Những cơn gió mang theo hơi lạnh đã bắt đầu len lỏi khắp phố phường. Những chiếc lá vàng run rẩy lìa cành rơi xuống mặt đất. Bầu trời như chất chứa một nỗi sầu nhung nhớ. Nhưng dẫu sao mùa thu vẫn là mùa em thích nhất trong năm, và em vẫn mong mùa thu đến vô cùng.
Áp dụng
1. Tìm từ nhân hoá trong đoạn thơ sau
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu!
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chất dồn lâu hóa nhiều
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khố vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm.
(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
Trả lời:
Các từ nhân hóa là các từ: “gầy guộc”, “ơi”, “siêng”, “nghèo”, “cần cù”, “vươn mình”, “kham khổ”, “hát ru”, “yêu”, “đứng”.
2. Xác định kiểu nhân hoá và sự vật được nhân hoá trong mỗi trường hợp sau
a) Em hỏi cây kơ nia
Gió mày thối về đâu?
Về phương mặt trời mọc.
(Bóng cây kơ nia, Ngọc Anh)
b) Vì sương nên núi bạc đầu
Biển lay bởi gió, hoa sầu vì mưa.
(Ca dao)
c) Bác Giun đào đất suốt ngày
Hôm nay chết dưới gốc cây sau nhà.
(Đám ma bác giun, Trần Đăng Khoa)
Trả lời:
a) Kiểu nhân hóa: Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người (hỏi, mày).
Sự vật được nhân hoá: Cây kơ nia, Gió.
b) Kiểu nhân hoá: Dùng từ chỉ hoạt động, tính chất của người đế chỉ vật (bạc đầu, sầu).
Sự vật được nhân hoá: Núi, Hoa.
c) Kiểu nhân hoá: Dùng từ vốn gọi người đế gọi vật (bác).
Sự vật được nhân hoá: Giun.
3. Tìm 5 câu thơ có sử dụng phép nhân hoá
Trả lời:
a) Cây dừa cao toá nhiều tàu
Vung tay đón gió gật dầu gọi trăng.
(Cây dừa – Trần Đăng Khoa)
b) Đứng canh trời đất bao la
Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi.
(Cây dừa – Trần Đăng Khoa)
c) Chuông ơi, chuông nhỏ còn reo nữa?
Phòng lạnh, rèm buông, tắt ánh đèn.
(Bác ơi! – Tố Hữu)
d) Trái bưởi kia vàng ngọt với ai
Thơm cho ai nữa, hỡi hoa nhài!
(Bác ơi ! – Tố Hữu)
e) Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước;
Con chim ca, yêu trời.
(Tiếng ru – Tố Hữu)
4. Xác định từ ngữ có tác dụng nhân hoá trong đoạn truyện sau
“Kiến đã được lên trên khô rồi, kiến mới tìm cách báo thù lại. Hễ bao giờ thấy con cá nào vố phúc lạc lên bờ là kiến rủ nhau từng dây, từng lũ đến mà cắn cá. Cá thấy vậy cũng giận lắm, cứ rình hề bao giờ nước tràn be bờ, trời làm lụt ngập, kiến ta xuống nước là cá lại bảo nhau ăn kiến như xưa“.
(Kiến với cá – Truyện ngụ ngôn)
Trả lời:
Các từ ngữ có tác dụng nhân hoá như: “báo thù”, “báo nhau”, “rủ nhau”, “giận lắm”.
5. Tìm một số câu ca dao có sử dụng phép nhân hóa và phân tích tác dụng của chúng
Trả lời:
a) Con gà cục tác lá chanh
Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi
Con chó khóc đứng khóc ngồi
Mẹ ơi mẹ hỡi mua tôi đồng riềng.
b) Tò vò mà nuôi con nhện
Đến khi nó lớn nó quện nhau đi
Tò vò ngồi khóc ti ti
Nhện ơi, nhện hỡi! Nhện di đường nào?
c) Nghé ơi ta bảo nghé này
Nghé ăn cho béo, nghé cày cho sâu
Ở đời không khéo chi đâu
Chẳng qua củng chi hơn nhau chữ cần.
d) Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt người chẳng thấy người thương.
Tác dụng chung: Lấy vật để nói người, hoặc nói với vật như nói với người, làm cho:
– Nội dung diễn đạt về vật thêm sinh động và có hồn.
– Những ý nghĩa cần diễn đạt về con người thêm tế nhị và kín đáo.
Bài trước:
- Soạn bài Buổi học cuối cùng sgk Ngữ văn 6 tập 2
Bài tiếp theo:
- Soạn bài Phương pháp tả người sgk Ngữ văn 6 tập 2
Xem thêm:
- Các bài soạn Ngữ văn 6 khác
- Để học tốt môn Toán lớp 6
- Để học tốt môn Vật lí lớp 6
- Để học tốt môn Sinh học lớp 6
- Để học tốt môn Lịch sử lớp 6
- Để học tốt môn Địa lí lớp 6
- Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 6
- Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 6 thí điểm
- Để học tốt môn Tin học lớp 6
- Để học tốt môn GDCD lớp 6
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Nhân hóa sgk Ngữ văn 6 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“