Ngữ pháp Việt Nam có nhiều biện pháp tu từ giúp diễn đạt ý nghĩa con người, cảnh vật thêm sinh động và hấp dẫn người đọc. Một trong những biện pháp thường được được sử dụng trong thơ ca là biện pháp tu từ nhân hóa. Bài viết này, chúng tôi muốn tổng hợp chi tiết nhiều nhất về nhân hóa để hỗ trợ các bạn học sinh học tập tốt hơn. Mời các bạn cùng theo dõi.
Contents
Nhân hóa là gì?
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng hoặc gọi để mô tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, động vật… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Tác dụng của phép nhân hóa
Nhân hóa không chỉ quan trọng trong văn học với nhiều tác phẩm nổi tiếng, mà còn có giá trị trong giao tiếp đời sống của mỗi người. Tác dụng của biện pháp này bao gồm:
– Giúp loài vật/cây cối/ trở nên sinh động, gần gũi với con người.
– Các loài vật/cây cối/ con vật có thể biểu thị được suy nghĩ hoặc tình cảm của con người.
Các kiểu nhân hóa
Có 3 kiểu nhân hóa chính thường được sử dụng gồm:
* Dùng vốn từ gọi người để chỉ vật
Dùng những vốn từ gọi người để chỉ vật, có thể là các bộ phận trên cơ thể người hay tên gọi, danh từ riêng.
Ví dụ: Từ đó, lão miệng, bác tai, cô mắt, cậu chân, cậu tay, lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị nhau cả.
Ta thấy đoạn văn trên sử dụng các bộ phận trên cơ thể người như mắt, tay, chân, tai để nhân hóa sự vật.
* Dùng vốn từ chỉ tính chất, hoạt động người để chỉ vật
Dùng những từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của người để chỉ tính chất, hoạt động của vật. Những hoạt động của chúng ta như nói chuyện, múa, hát, chạy, nhảy… được áp dụng cho sự vật, cây cối, đồ vật…
Ví dụ: “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”
Các từ được nhân hóa chỉ hoạt động của người trong đoạn văn trên là: chống lại, xung phong, giữ.
* Sử dụng cách trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
Ví dụ: “ Trâu ơi, ta bảo trâu này. Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta”
Từ được nhân hóa là “ơi” .
Cách nhận biết phép nhân hóa
Biện pháp nhân hóa có thể rất dễ nhận biết so với các phép tu từ khác. Dấu hiện là trong một câu hoặc một đoạn văn có sử dụng các từ ngữ chỉ hoạt động, hoặc một trạng thái nào đó của con người.
Hay là một câu, đoạn văn nói về một vật nào đó và dùng các từ ngữ chỉ người chi tiết như: Anh, chị, cô, dì, chú, bác, ông, ba, mẹ,…
Bài tập ví dụ
1. Ví dụ 1: Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nhân hóa trong đoạn văn sau:
“ Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.”
Các từ ngữ sử dụng biện pháp nhân hóa gồm: đông vui, xe anh, xe em, tàu mẹ, tàu con, bận rộn”.
Tác dụng: giúp quan cảnh bến tàu trở bên sinh động hơn, giúp người đọc, người nghe hình dung được cảnh nhộn nhịp của các phương tiện giao thông trên bến tàu.
2. Ví dụ 2: Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo thành bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào?
a ) Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!
b ) Dọc sông, những chòm cổ thụ mạnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Nước bị cản văng bột tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực tụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.
Với câu a, từ “ơi” có tác dụng trò chuyện, xưng hô với vật như với người. Làm cho sự vật gần gũi với con người, đồng thời bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của con người.
Với câu b là cụm “ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn, vùng vằng”
Đây là biện pháp nhân hóa dùng những từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của người để chỉ tính chất, hoạt động của vật. Nó có tác dụng làm cho sự vật thêm sinh động.
Lưu ý cụm từ” quay đầu chạy” không phải là phép nhân hóa mà là hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Mong rằng, với bài viết vừa rồi của Thư viện khoa học sẽ giúp các bạn học sinh nắm được các kiến thức cơ bản nhất về biện pháp tu từ này, biết cách xác định chúng được sử dụng trong câu. Một lần nữa, chúc bạn học tốt.