Contents
- 1 PHÂN TÍCH SAO TỬ VI
- 2 PHÂN TÍCH SAO THIÊN CƠ
- 3 PHÂN TÍCH SAO THÁI DƯƠNG
- 4 PHÂN TÍCH SAO THIÊN ĐỒNG
- 5 PHÂN TÍCH SAO VŨ KHÚC
- 6 PHÂN TÍCH SAO THIÊN PHỦ
- 7 PHÂN TÍCH SAO THÁI ÂM
- 8 PHÂN TÍCH SAO THAM LANG
- 9 PHÂN TÍCH SAO CỰ MÔN
- 10 PHÂN TÍCH SAO THIÊN TƯỚNG
- 11 PHÂN TÍCH SAO THIÊN LƯƠNG
- 12 PHÂN TÍCH SAO THẤT SÁT
- 13 PHÂN TÍCH SAO PHÁ QUÂN
PHÂN TÍCH SAO TỬ VI
Sao Tử vi còn gọi là Đế tòa, thuộc tính Ngũ hành là âm Thổ, là trung tâm của các vì sao. Tử vi chuyên quản về tưóc lộc, có tác dụng hóa giải tai ách, kéo dài tuổi thọ, chế hóa (chế phục và hóa giải hung tính của các sát tinh).
Sao Tử vi ưa gặp Tả phù, Hữu bật đồng cung phò tá; Thiên tướng và Văn xương làm tùy tùng; Thiên khôi, Thiên việt truyền lệnh, Thái dương, Thái âm phân chức. Nếu đồng cung với những cát tinh trên hoặc tọa tại cung Tam phương Tứ chính hội chiếu lẫn nhau sẽ tạo thành cách cục tốt. Tử vi tọa thủ cung Thân hoặc cung Mệnh, chủ về có phong độ, khí chất, cá tính đôn hậu, cương trực cung kính. Tuy nhiên thường tâm địa khá hẹp hòi, dễ tin người khác mà làm điều trái đạo lý, bảo thủ cố chấp, dễ bị kích động. Không có Tả phù hoặc Hữu bật đồng cung chủ về mệnh cô độc, phải tự mình làm mọi việc, do đó thường vất vả, ít có thời gian nghỉ ngơi
Cao ngạo, trọng hư vinh, thích quyền quý, học nhiều không tinh thẳm, dễ phạm đào hoa. Tử vi tọa Mệnh, nếu không có Tả phù hoặc Hữu bật đồng cung, đại tiểu, han đến Thiên hình hoặc Địa kiếp dễ xuất gia, học đạo.
PHÂN TÍCH SAO THIÊN CƠ
Tính chất của sao này là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thường học nhiều mà không hiểu sâu, tham vọng quá lớn dẫn đến thường không được như lý tưỏng mà lo lắng bất an.
Thiên cơ tọa Mệnh (hoặc Thiên cơ và tổ hợp của nó), hoặc đại hạn đến Thiên cơ, xử sự có lý.
Thiên cơ tọa Mệnh không nên đơn độc hành động, nên giúp người khác lập kế hoạch (như Trương Lương là mưu sĩ cũng là văn thần có công giúp Lưu Bang đánh đổ nhà Tần và thắng Hạng Vũ trong chiến tranh Hán Sở).
Thiên cơ kỵ nhất có sát tinh đồng cung, gặp đại, tiểu hạn dễ phát sinh hiện tượng không tốt.
Mệnh có Thiên cơ thêm sát tinh đồng cung không nên kinh doanh, chỉ nên làm công chức văn phòng hoặc nhân viên hành chính.
Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, Tham lang tọa thủ cung Thân, chủ về không có việc cũng bận rộn.
Thiên cơ tọa Mệnh là người mơ ước cao xa. Thiên cơ và tổ hợp tinh hệ của nó nếu tọa cung Điền trạch phải chú ý nhà cửa hoặc phong thủy văn phòng, lại chủ về không được kế thừa gia nghiệp tổ tiên. Nếu được kế thừa thì gia nghiệp cũng nhiều biến động.
Đại, tiểu hạn gặp Thiên cơ chủ về có sự thay đổi, như: Môi trường biến động, điều chức, chuyển nhà, vị trí giường thay đổi… Thêm cát tinh chủ về thêm phúc thêm tài.
Thiên cơ hóa kỵ chủ về dễ bị ngã dẫn đến bị thương, thêm sát tinh chủ về mọi chuyện không thuận, phải cai rượu, dễ vì rượu mà hỏng chuyện. Lại chủ về trong nhà không yên, phiền não, chán nản, không được yên ổn.
Thiên cơ ưa nhất đồng cung với Thiên lương, sách cổ nói “giỏi bàn luận chuyện binh”. Nên làm tham mưu quân sự hoặc làm về máy tính, y học, xem mệnh…
Thiên cơ và Thái âm đồng cung chủ về mệnh coi trọng tình cảm, nên sớm rời xa quê ra ngoài lập nghiệp. Người có Thiên cơ tọa Mệnh có ưu điểm là linh hoạt, khuyết điểm là hay thay đổi mà không ổn định.
Thiên cơ không ưa đồng cung với Cự môn, sách cổ nói “gia đạo suy vong”. Bản thân có sự nghiệp và tình yêu đều gặp nhiều trắc trở, lận đận. Dù là nam hay nữ đều dễ phạm đào hoa.
Thiên cơ tại Tý, Ngọ chủ về mệnh nữ cát lợi, biết quản lý việc gia đình.
Người xưa không ưa mệnh nữ có Thiên cơ tọa cung Mệnh vì tình cảm có trắc trở hoặc nói tình cảm dễ có sự thay đổi, đa sầu đa cảm hoặc có bệnh thần kinh.
Thiên cơ tọa cung Tử nữ chủ về con cái không nhiều, chỉ có 1 đến 2 con hoặc sinh con muộn. Thiên cơ tọa cung Phúc đức chủ về mệnh coi trọng cuộc sống tinh thần hơn cuộc sống vật chất.
PHÂN TÍCH SAO THÁI DƯƠNG
Sao Thái dương chủ về cha, chồng, do đó Thái dương ở miếu vượng chủ về người cha tốt, chồng tài, sự nghiệp thuận lợi, nhiều phúc khí, vợ hiền thục, có bất động sản.
1. Thái dương tại Tý là mệnh lao lực, giàu tình cảm. Nếu cung Tử nữ cát lợi chủ về có quý tử, nên sớm rời xa quê nhà đến nơi khác phát triển, mệnh nữ nên làm vợ lẽ, mệnh nam dễ phạm đào hoa. Nếu chỗ Mùi không có sát tinh chủ về thất bại ít mà thành công nhiều. Nếu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, mắc bệnh lao, ung thư lại khó tránh họa kiện tụng tù ngục.
2. Thái dương tại Sửu có Thái âm đồng cung, tính tình dễ thay đổi, cảm xúc bất định, lúc vui lúc buồn, lúc vui vẻ lúc u sầu, không dễ nắm bắt. Mệnh phạm đào hoa, sự nghiệp và tình cảm có trắc trở.
3. Thái dương tại Dần chủ về có chí khí, có hoài bão, trước nghèo sau giàu, có nghề nghiệp chuyên sâu làm kế sinh nhai, có bất động sản, đa tài đa nghệ.
4. Thái dương tại Mão chủ về tưởng mạo đẹp, tấm lòng rộng mở, đa tài đa nghệ, có thanh danh tiền tài, có bất động sản, mẹ mẫu mực, kỵ uống rượu say. Mệnh nữ đoan chính, sớm lấy được chồng tài giỏi.
5. Thái dương tại Thìn chủ về mệnh sinh ra trong gia đình danh giá, sớm được như mong muôn, thanh danh vang xa, có vợ hiền thảo, nhiều bất động sản, làm việc trở sau bình an. Mệnh nữ biết quản lý việc gia đình, cá tính đoan chính, sớm cưới chồng hiền, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng.
Chỗ Hợi không nên có Dương nhẫn, Đà la, phạm Bạch hổ đề phòng phạm việc liên quan đến pháp luật, mệnh nữ lưu lạc phong trần
6. Thái dương tại Tỵ là người chí hướng cao xa, thích nổi trội, trước nghèo sau giàu. Chỗ Tuất có Hỏa tinh, Linh tinh tọa thủ chủ về có tài làm tướng, không sang thì giàu. Người sinh năm Ất dễ qua đời vì ung thư gan, mệnh nữ đoan trang sớm gả cho chồng hiền.
Chỗ Hợi nêu có Dương nhẫn, Đà la tọa thủ chủ về tĩnh cảm nhiều trắc trở (nam nữ cùng luận như nhau).
7. Thái dương tại Ngọ là tượng mặt trời giữa trưa, chủ về ý chí cao xa, phúc lộc nhiều, nên sớm rời xa quê nhà, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Chỗ Dậu có Địa không, Địa kiếp nên hiến thân cho tôn giáo. Chỗ Sửu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, bệnh tật lại khó tránh họa lao ngục kiện tụng. Coi trọng đời sống tinh thần hơn đời sống vật chất, thích tĩnh lặng, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học xem mệnh.
8. Thái dương tại Mùi, nhật nguyệt cùng sáng, là người hào hiệp, tuy nhiên gia đạo dễ suy bại. Người sinh năm Đinh, năm Kỷ chủ về người ly tán, tiền tài hao tổn lại dễ mắc bệnh gan. Người sinh năm Quý dễ qua đòi vì bệnh gan.
9. Thái dương tại Thân là người học rộng, năng lực tốt, tuy nhiên quá trình làm việc nhiều trắc trở, cá tính trước chăm sau lười. Mệnh nam phạm đào hoa, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nên học về xem mệnh, triết học, y học, máy tính.
10. Thái dương tại Dậu làm việc có đầu không có cuối, có tài không gặp thời, phạm đào hoa. Thêm sát tinh dễ phạm việc liên quan đến pháp luật.
Chỗ Tỵ có sát tinh dễ vì tình cảm mà ảnh hưởng đến công việc, cơ thể bị thương, kỵ uống rượu, không nên kinh doanh ngành chăn nuôi.
11. Thái dương tại Tuất khó cầu danh, chỉ có cát tinh đồng cung mới có thể giàu. Là mệnh lao lực, người sinh năm Tân có thể qua đời vì ung thư gan, có tật ở mắt lại dễ phạm đào hoa.
Chỗ Thìn có sát tinh là mênh đam mê tửu sắc, đoản mệnh, cơ thể gặp thương tổn. Mệnh nữ gặp người không tốt, đa phần không biết quản lý gia đình, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng. Chỗ Dậu có sát tinh thường cơ thể dễ gặp thương tổn, chỗ Tỵ có sát tinh chủ về mệnh nữ lưu lạc phong trần.
12. Thái dương tại Hợi ưa gặp Thiên mã, Lộc tồn, hóa lộc, Tam thai, Bát tòa, Văn xương, Tả phù, Hữu bật.
Thái dương tại Mệnh đều chủ về duyên bạc với cha. Tại miếu vượng vì trợ lực của cha mà đội trời đạp đất, ở chỗ hãm là mệnh lao lực, cha mẹ không giúp đỡ. Mệnh nữ chủ về gặp người không tốt.
Thái dương thêm sát tinh chủ về mắt bị thương lại chủ về cha cố chấp, chồng bảo thủ. Thái dương lạc hãm gặp Thiên hình chủ về phạm việc liên quan đến pháp luật. Thái dương đồng cung với Văn xương có thể học xem mệnh.
PHÂN TÍCH SAO THIÊN ĐỒNG
Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả nàng truyền đạt không tốt.
Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được cha mẹ yêu quý, che chở từ nhỏ, an hưởng tuổi già, con cái hiếu thuận, cuộc sống thoải mái.
Thiên đồng ưa nhất gặp Thái âm ở chỗ Tý, là cách cục Thủy trừng quế ngạc, chủ về làm quan thanh liêm, có bất động, có cha mẹ mẫu mực, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nếu Thiên đồng, Thái âm ở Ngọ thì mệnh nam đào hoa, mệnh nữ có cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
Thiên đồng ưa tọa cung Điền trạch, có tiền tài.
Thiên đồng, Thiên lương tại Thân, Dần, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Mệnh nữ có Thiên đồng tọa Mệnh rất đáng yêu, được chồng yêu chiều. Thiên đồng và Đà la đồng cung dễ phát phì.
Thiên đồng và Dương nhẫn đồng cung dễ bị thương bên ngoài.
Thiên đồng tọa cung Mệnh, cung Thân, dù nam hay nữ đều có khuyết điểm là quá tùy tiện, không biết phân biệt chính tà phải trái.
Người có Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh nên mập không nên gầy, mập sẽ có phúc, gầy thì mệnh khổ; cũng không thể quá mập. Mệnh nữ có tư tưỏng cam chịu, phó mặc cho số phận.
Thiên đồng ưa tọa cung Phúc đức, chủ về hường phúc.
Thiên đồng tọa cung Phu thê hoặc tổ hợp sao Thiên đồng như Thiên đồng, Thiên lương; Thiên đồng, Thái âm; Thiên đồng, Cự môn tọa cung Phu thê nên kết hôn muộn.
Thiên đồng không ưa đồng cung với Cự môn, dù tọa cung nào đều không cát lợi, chủ về nội tâm đau khổ, tinh thần dày vò, u uất.
PHÂN TÍCH SAO VŨ KHÚC
Vũ khúc là Tài tinh, kỵ nhất lạc Không vong hoặc đồng cung với Địa kiếp, Địa không, chủ về bần cùng, phá tài.
Vũ khúc kỵ hóa kỵ, chủ về tiền bạc lưu chuyển không thông, dẫn đến sự nghiệp thất bại.
Vũ khúc ưa đồng cung với Tham lang, Hỏa tinh, Linh tinh, nhất định phát tài.
Vũ khúc, Dương nhẫn đồng cung chủ về vì tiền tài mà phải động đến dao kiếm.
Vũ khúc không ưa Hỏa tinh, Linh tinh, nhưng Vũ khúc, Tham lang đồng cung thì ưa có Hỏa tinh, Linh tinh đồng cung, nếu tọa cung Điền trạch, cung Tài bạch sẽ phát tài nhanh chóng.
Liêm trinh là sao thứ đào hoa, chủ về tình cảm. Liêm trinh và hệ sao tổ hợp của nó có sát tinh đồng cung, phạm Bạch hổ sẽ gặp việc liên quan đến pháp luật hoặc bỏ mạng nơi đất khách. Liêm trinh coi trọng tình cảm, thiếu lý trí, nên dùng Thiên phủ, Lộc tồn hóa giải.
Liêm trinh và hệ sao của nó tọa cung Phu thê chủ về khoan dung với vợ (chồng), tuy nhiên đôi khi thường hay soi mói, coi thường người khác.
Liêm trinh và hệ sao tổ hợp của nó tọa cung Thiên di chủ về sớm rời xa quê hương.
Liêm trinh tọa cung Quan lộc, thêm sát tinh khó tránh phạm việc liên quan đến pháp luật.
PHÂN TÍCH SAO THIÊN PHỦ
Thiên phủ là ngôi sao thứ nhất trong chòm Nam đẩu, hóa khí là lệnh, có khả năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Có thể hạn chế hung tính của Đương nhẫn, Đà la; hóa Hỏa, Linh thành phúc. Kỵ lạc Không vong chủ về không cát lợi, là mệnh nghèo khổ.
Thiên phủ, Vũ khúc đồng cung dù tọa ở cung nào cũng đều cát lợi. Nhưng không thể có Địa kiếp, Địa không hoặc lạc Không vong sẽ thành hung họa.
Thiên phủ thêm sát tinh, mệnh nam không thực lòng trong tình cảm, do đó nữ giới trước hôn nhân cần xem xét kỹ lưỡng, tránh hối hận.
PHÂN TÍCH SAO THÁI ÂM
Thái âm chủ về vợ, tình cảm, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Thái âm lạc hãm, vợ không hỗ trợ, cha mẹ không thể giúp đỡ, bất động sản không nhiều, tình cảm bất lợi, muôn sự không được như ý. Thái âm thêm sát tinh chủ về gan không tốt.
Đại, tiểu hạn gặp thì nữ giới trong nhà chịu thưởng tổn.
Thái ậm lạc hãm chủ về muôn sự không toại ý, nếu thêm sát tinh thì cơ thể thương tổn. Mệnh nữ gặp chồng không tốt, tái giá 3 lần.
Thái âm miếu vượng, vợ đảm đang, hiền thục, xinh đẹp hoặc ít nhất có 1 trong 3 đặc điểm trên.
Thái âm ở cung đối diện có Dương nhẫn chủ về vì ung thư gan hoặc ung thư tuyến tụy mà qua đời.
Thái âm và Văn xương đồng cung, có thể học xem mệnh, làm giáo viên hoặc hoạt động trong giới nghệ thuật.
PHÂN TÍCH SAO THAM LANG
Là ngôi sao thứ hai trong chòm Bắc đẩu, thuộc dương Mộc mà gốc là Thủy, chủ về phúc họa, dục vọng, có thể ban phúc cũng có thể giáng họa, cho nên thiện ác lẫn lộn. Mệnh nữ không nên có Tham lang tọa thủ cung Mệnh.
Tham lang chỉ ưa đồng cung với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về phát tài bất ngờ.
Tham lang không ưa đồng cung với Đà la, chủ về:
1. Vì sắc tình mà phá tài. 2. Đời sống tình dục quá độ. 3. Tính mạng gặp nguy khó.
Đặc biệt kỵ tại chỗ Dần có Tham lang và Đà la đồng cung, chủ về vì sắc tình mà gặp họa.
Tham lang tại chỗ Tý tọa Mệnh:
1. Cả đời bôn ba vì tiền bạc. 2. Nếu đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh gọi là cách cục Hỏa Tham (nhưng cách cục Hỏa Tham chính tông chỉ Tham lang tại Thìn, Tuất đồng cung với Hỏa, Linh, chủ cát lợi, có thể kinh doanh bất động sản). 3. Không nén kinh doanh ngành chăn nuôi, nuôi trồng. 4. Người sinh năm Mậu, Tham lang hóa lộc, là người thông minh, nhân duyên tốt, đặc biệt có sức hút với người khác giới. Giỏi việc giao tiếp, xã giao nhưng sẽ vì rượu mà lỡ chuyện. Nên kiêng rượu hoặc không lái xe, gây sự sau khi uống rượu. 5. Người sinh năm Nhâm có Dương nhẫn đồng cung là cách cục Phiếm thủy đào hoa, vì sắc mà tranh chấp, gây họa. Mệnh nữ đề phòng gặp kẻ cường bạo hoặc lưu lạc phong trần, dễ bị thận hư do đời sống tình dục quá độ. Nếu có Thiên hình đồng cung đề phòng gặp họa hình ngục.
Dương nhẫn tại Tý, xung chiếu Tử vi ở cung đối điện chủ về người này muôn sự không toại ý.
Người sinh năm Nhâm có Vũ khúc ở cung Phúc đức hóa kỵ chủ về cả đời tâm tình u uất không vui hoặc thường phiền não vì tiền bạc. Duy chỉ có người sinh năm Nhâm có Thiên lương hóa lôc, tại chỗ Mão đồng cung với Thái dương tọa cung Quan lộc chủ về sự nghiệp phát nhanh.
Đại, tiểu hạn gặp Tham lang, Văn xương chủ về:
1. Ngồi máy bay gặp sự cố dẫn đến tử vong, 2. Từ cây cao ngã xuống mà qua đời. 3. Khó có được kết cục bình yên.
PHÂN TÍCH SAO CỰ MÔN
Cự môn ưa nhất hóa quyền, hóa lộc, hóa khoa, không ưa hóa kỵ, đặc biệt không ưa đồng cung với Dương nhẫn, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh.
Cự môn hóa quyền có thể làm giáo viên, xem mệnh, nhà ngoại giao hoặc nhà biện luận, thuyết khách.
Cự môn tại Mão vẫn có thể phục hồi sau khi suy thoái, Cự môn tại Dậu e là khó phục hồi trỏ lại. Nếu muốn trỏ về như cũ phải qua một khoảng thời gian dài đau khổ, sợ là giàu sang khó được dài lâu.
PHÂN TÍCH SAO THIÊN TƯỚNG
Các sao đều ưa đồng cung với Lộc tồn, chỉ có Thiên tướng là không.
Thiên tướng kỵ đồng cung với Đà la.
Thiên tướng phối hợp với Hữu bật giống như Thiên phủ phối hợp Tả phù, chủ về cát lợi.
Thiên tướng không có sát tinh đồng cung có thể làm chính trị. Thiên tướng có sát tinh đồng cung nên kinh doanh hoặc làm về kỹ nghệ.
Thiên tướng thiên về nghiệp văn, chủ về cơm áo, tình cảm. Mệnh nữ có Thiên tướng tọa nơi lạc hãm nhất định không được như ý, hoặc có quan hệ tình cảm bất chính với người đàn ông đã có gia đình.
PHÂN TÍCH SAO THIÊN LƯƠNG
Là sao chủ về tuổi thọ và sang quý, có lòng trắc ẩn, bản tính trung hậu, thích bố thí, hay lo chuyện bao đồng. Hành sự quyết đoán, thích giúp đỡ người khác nhưng việc nhà lại thiếu sự quan tâm.
Mệnh nữ có Thiên lương tại Tỵ, Hợi, gần gũi mẹ chồng. Nếu lại có Thiên mã đồng cung chủ về mệnh nam phiêu dạt, mệnh nữ tái giá nhiều lần.
Thiên lương ưa Văn xương, Thái dương, Lộc tồn đồng cung hoặc tọa tại Tam phương Tứ chính hội chiếu lẫn nhau, chủ về mệnh giỏi văn chương, sách cổ nói “mệnh trạng nguyên”. Ngày nay không có trạng nguyên thì đỗ đầu bảng, đứng vị trí đầu, nghiệp thi cử thành danh.
Thiên lương tọa Mệnh, Thái âm tọa Thân hoặc Thái âm tọa Mệnh, Thiên lương tọa Thân, mệnh nữ khắc chồng con, nhu cầu tình dục cao, lại chủ về nghèo hèn.
Thiên lương tại Hợi nếu không có Thiên mã đồng cung chủ về có nỗi đau thất tình hoặc bản thân không chung thủy, cuối cùng vì tình mà khổ não, tiều tụy.
Thiên lương ưa đồng cung với Thiên cơ, chủ về có sở trường, đỗ đạt cao. Mệnh nữ nên làm vợ lẽ nếu không dễ bị phụ tình hoặc bản thân có tình cảm với người đàn ông đã có vợ. Thiên lương tọa tại Thìn cát lợi hơn tại Tuất, mệnh nam có Thiên cơ, Thiên lương tại Tuất thì Thiên đồng, Thái âm ở chỗ Ngọ, phạm đào hoa.
Nên tập trung thời gian, tinh thần, tiền bạc vào nghiên cứu máy tính, xem mệnh, khoa học kỹ thuật có thể sẽ thành danh.
Thiên cơ, Thiên lương đồng cung nếu có sát tinh, lại lạc Không vong nên hiến thân cho tôn giáo. Người có Thiên lương tọa Mệnh tính tĩnh cô độc, trung hậu, có lòng trắc ẩn, thích bố thí, nên làm giáo viên, làm từ thiện hoặc làm lãnh đạo.
Người có Thiên lương tọa Mệnh không làm việc xấu, là người thật thà. Mệnh nữ nếu cung Phu thê có Thiên lương tọa thủ nên lấy chồng nhiều tuổi. Cung Nô bộc có Thiên lương tọa thủ nên làm bạn với người lớn tuổi.
Vận tuổi già gặp Thiên lương, có bệnh gặp lương y, gặp hung hóa cát.
Thiên lương tại cung Mệnh, cung Thân hoặc cung Thiên di gặp lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật thì mọi chuyện đều nên nhường nhịn, tránh xa tiểu nhân mói có thể tạo dựng nghiệp lốn. Chính là nói: “Lùi một bước biển rộng trời cao”, hay “cương nhu hài hòa mới là trượng phu”.
PHÂN TÍCH SAO THẤT SÁT
Thất sát tọa thù cung Mệnh chủ về vui giận thất thường, thích nắm quyền, ham đầu cơ. Thất sát tọa thủ cung Thân chủ về cuộc đòi phải trải qua nhiều gian khổ, vất vả.
Thất sát thêm sát tinh dù tọa ở cung nào đều khó tránh bị thương tổn.
Thất sát ưa tọa tại cung Dần, Thân, vì cung đôì diện là Tử vi, Thiên phủ chủ về có thể tự thân lập nghiệp, có thành tựu.
Thất sát tọa cung Phúc đức chủ về mệnh bận rộn, lao lực. Mệnh nữ có Thất sát tọa cung Phúc đức nên kết hôn muộn, làm vợ lẽ. Nếu lạc hãm lại thêm sát tinh thì tư tưởng tiêu cực, bi quan.
Thất sát tọa cung Quan lộc nên làm cảnh sát hoặc làm trong quân đội, nếu đầu cơ e khó tránh kết cục thất bại. Thất sát tọa cung Quan lộc, nếu cung Điền trạch có Dương nhẫn hoặc Đà la xung chiếu thì không nên làm trong quân đội, nên làm nha sỹ hoặc thợ điêu khắc.
Cung Phu thê có Thất sát tọa thủ lại có sát tinh, Địa không, Địa kiếp đồng cung chủ về 3 vợ hoặc 3 chồng.
PHÂN TÍCH SAO PHÁ QUÂN
Phá quân hóa khí là hao, chủ về họa phúc, bất lợi với lục thân, cũng chủ về mệnh cô độc. Người, có sao Phá quân tọa thủ cung Mệnh thích giúp người xấu làm điều phi nghĩa, thích bắt động vật, thiếu tâm nhân nghĩa, vô tình với người thân, là người cuồng bạo, tâm tính đa nghi. Chỉ có Thiên phủ mới chế phục được ác tính của nó, Lộc tồn có thể loại trừ được cuồng vong của nó. Phá quân đồng cung với Tử vi có nguy hiểm, tính háo dâm; gặp Thiên phủ tuy giàu có nhưng nội tâm gian tà. Phá quân đồng cung với Liêm trinh lại thêm sát tinh dễ phạm việc liên quan đên pháp luật. Đồng cung với Văn xương dễ gặp họa sông nước mà lao lực bôn ba.
Phá quân duy chỉ khi tọa tại Tý, Ngọ mới có hy vọng phú quý.
Phá quân tọa cung Quan lộc có sát tinh e là lưu lạc tha hương. Phá quân không ưa đồng cung với Đà la, là mệnh ăn xin dọc đường.
Đặc tính của Phá quân là dễ vui nhanh buồn, thiện ác lẫn lộn, không thích kết hôn cũng không muôn kết giao bạn bè.
Phá quân tọa Mệnh nên làm vận động viên hoặc làm công việc mang tính thể, dục thể thao.
(Tử vi đẩu số bổ mệnh thư – Phan Tử Ngư)