Contents
ĐỌC HIỂU
Câu 1: Chỉ ra ý chính của đoạn văn và tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu.
Trả lời:
Ý chính của đoạn văn: nêu luận đề chính nghĩa đó là tư tưởng nhân nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt ta.
Tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu: sử dụng nghệ thuật so sánh nhằm khẳng định sự tự nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt ta từ trước.
Câu 2: Những tư tưởng, sự việc khách quan nào được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại Cáo?
Trả lời:
Những tư tưởng, sự việc khách quan được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại Cáo: đây là đoạn mở đầu cho tuyên ngôn về độc lập dân tộc. Tác giả đưa ra chân lí chính nghĩa, và chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền. Đồng thời trình bày đầy đủ khái niệm quốc gia, dân tộc Nguyễn Trãi được trình bày một cách đầy đủ: ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, chế độ riêng, hào kiệt.
Câu 3: Chú ý giọng điệu, nghệ thuật đối lập ở đoạn cáo trạng và hệ thống hình ảnh, các nêu chứng cứ để kết tội kẻ thù.
Trả lời:
Giọng điệu: linh hoạt, khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc nghẹn ngào, tấm tức. Nghệ thuật đối lập ở đoạn cáo trạng: sử dụng nhuần nhuyễn những hình ảnh, chi tiết vừa cụ thể, vừa khái quát kết hợp với lối liệt kê liên tiếp, hình ảnh kẻ thù đối lập với tính cách người dân vô tội.
Câu 4: Chú ý về việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa.
Trả lời:
Việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa: tạo hình tượng căm thù giặc , đau lòng, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, đăm đăm, dốc lòng, gắng chí.
Câu 5: Nghĩa quân gặp những khó khăn nào và điều gì đã giúp họ vượt qua?
Trả lời:
Những khó khăn của nghĩa quân gặp phải: thiếu quân, thiếu lương thực, thiếu nhân tài, kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo, được trang bị đầy đủ.
Điều đã giúp họ vượt qua: nhân dân bốn cõi một nhà; tướng và quân sĩ đồng lòng, đoàn kết, vận dụng mưu kế quân sự tài giỏi, dùng lối đánh bất ngờ, nhanh gọn.
Câu 6: Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công ở đây có gì đặc biệt?
Trả lời:
Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công: linh hoạt, sử dụng những động từ mạnh, nhấn mạnh khí chất hào hùng của dân tộc ta.
Câu 7: Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh ở đây có gì khác so với khi nói về giai đoạn của cuộc khởi nghĩa?
Trả lời:
Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh ở đây khác so với khi nói về giai đoạn của cuộc khởi nghĩa: hùng mạnh, đồng lòng quyết chiến, làm bật khí thế hào hùng, thắng lợi vẻ vang, bản chất nhân đạo của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Câu 8: Tính chất hùng tráng, hào sảng được đoạn văn thể hiện thế nào qua việc sử dụng hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu, câu văn, biện pháp nghệ thuật so sánh,…?
Trả lời:
Tính chất hùng tráng, hào sảng được đoạn văn: thuận đà, ta đưa lưỡi dao tung phá/ bí nước, giặc quay mũi giáo đánh nhau; gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sống phải cạn; đánh một trận, sạch không kình ngạc/ đánh hai trận tan tác chim muông,…
Câu 9: Chú ý những biện pháp nghệ thuật miêu tả sự thất bại của giặc.
Trả lời:
Những biện pháp nghệ thuật miêu tả sự thất bại của giặc: “khiếp vía vỡ mật”, “xéo lên nhau chạy để thoát thân”, “máy chảy trôi chày”, “nước sông nghẹn ngào tiếng khóc”, “thây chất thành núi”..
Câu 10: Phần kết đã thể hiện tư tưởng, khát vọng gì của dân tộc và với một cảm xúc nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:
Phần kết đã thể hiện bài học lịch sử vô cùng quý báu đối với dân tộc ta. Đó là quy luật bĩ, thái (khốn cùng, thông suốt) của trời đất, cũng là quy luật suy vong hưng thịnh tất yếu của mỗi quốc gia. Vì thế sự vững bền khi đã được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc, thì viễn cảnh của đất nước chắc chắn sẽ thật tươi sáng, huy hoàng phát họa sâu đậm niềm tin và quyết tâm xây dựng lại đất nước của nhân dân ta khi vận hội duy tân đã mở.