Contents
2. Phân loại vật liệu điện
2.1. Khái niệm và tính chất của vật liệu dẫn điện
2.1.1. Khái niệm về vật liệu dẫn điện
Vật liệu dẫn điện là vật chất mà ở trạng thái bình thường có các điện tích tự do. Nếu đặt những vật liệu này vào trong một trường điện, các điện tích sẽ chuyển động theo hướng nhất định của trường và tạo thành dòng điện. Người ta gọi là vật liệu có tính dẫn điện.
Vật liệu dẫn điện có thể là chất rắn, chất lỏng và trong những điều kiện nhất định có thể là chất khí. Ở dạng chất rắn vật liệu dẫn điện gồm có kim loại và các hợp kim của chúng. Trong một số trường hợp là những chất không phải là kim loại mà là chất lỏng dẫn điện, kim loại ở trạng thái chảy lỏng và những chất điện phân.
Khí là hơi có thể trở nên dẫn điện ở cường độ điện trường lớn, chúng tạo nên ion hóa do va chạm hay sự ion hóa quang.
2.1.2. Tính chất của vật liệu dẫn điện
Vật liệu dẫn điện có các tính chất cơ bản sau: Điện dẫn suất của vật liệu
1
Hệ số nhiệt của điện trở suất Nhiệt dẫn suất.
Hiệu điện thế tiếp xúc và sức nhiệt điện động
34
– Điện trở: là đại lượng đặc trưng cho sự ‘’cản trở‘’ dòng điện của vật liệu hay nói cách khác Điện trở R là quan hệ giữa hiệu điện thế không đổi đặt ở hai đầu của dây dẫn và cường độ dòng điện một chiều tạo nên trong dây dẫn đó (chú ý: dây dẫn không hề có sức điện động nội tại nào). Xét về điện trở của vật liệu điện được tính theo công thức sau:
s l
R
Trong đó:
l: chiều dài của vật dẫn m. S: là tiết diện của vật dẫn m2.
: là điện trở suất, phụ thuộc vào bản chất của vật liệu m. R: là điện trở của vật dẫn .
Dựa vào biểu thức trên ta thấy: Nếu có hai vật dẫn khác nhau (khác chất), nhưng có cùng chiều dài, cùng tiết diện thì vật nào có điện trở suất lớn hơn thì vật đó sẽ có điện trở cao hơn, nghĩa là dòng điện chạy qua nó sẽ ’’khó khăn’’ hơn.
Điện dẫn G của vật dẫn là đại lượng nghịch đảo của điện trở. G R
1
Điện dẫn được tính với đơn vị
1
1
.
– Điện trở suất (): là đại lượng đặc trưng cho tính dẫn điện hay cách điện của vật liệu hay nói cách khác: điện trở suất là điện trở của vật dẫn có chiều dài là một đơn vị chiều dài và tiết điện là một đơn vị diện tích. Nó phụ thuộc vào bản chất của vật liệu. Nếu vật có điện trở suất càng nhỏ thì dẫn điện càng tốt và ngược lại.
Trên thực tế Điện trở suất của vật dẫn được tính theo: .mm2/m và trong một số trường hợp được tính bằng: .cm. Trong hệ CGS điện, điện trở suất được tính bằng: cm, còn ở hệ MKSA tính bằng: m.
Những đơn vị nêu trên chúng được liên hệ với nhau qua biểu thức sau: 1cm = 104 .mm2/m = 106 .cm. = 10-2m.
Điện dẫn suất là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất. 1
35
Điện dẫn suất được tính theo: m/ .mm2; -1cm-1; -1m-1. – Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ
Điện trở suất của kim loại và của rất nhiều hợp kim tăng theo nhiệt độ, điện trở suất của cácbon và của dung dịch điện phân giảm theo nhiệt độ.
Thông thường điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ và theo qui luật sau: t o
1tt2 t3 …
Ở nhiệt độ sử dụng t2 điện trở suất sẽ được tính toán xuất phát từ nhiệt độ t1 theo công thức:
t2 = t11 + (t2 – t1). Trong đó:
là hệ số thay đổi điện trở suất theo nhiệt độ đối với vật liệu tương ứng và ứng với những khoảng nhiệt độ được nghiên cứu.
Hệ số gần như giống nhau đối với các kim loại tinh khiết và có trị số gần đúng bằng 4.10-3 1/0C
Đối với khoảng chênh lệch nhiệt độ (t2 – t1) thì hệ số trung bình sẽ là: .12
2 11
. . t t t t t
Giá trị và đối với những kim loại chính được sử dụng trong kỹ thuật điện được cho trong bảng sau: (Bảng 2.1)
Bảng 2.1.Đặc tính vật lý và điện trở suất của một số kim loại
Kim loại Khối lượng riêng g/cm3 Nhiệt độ nóng chảy 0C Điện trở suất ở 20 0C (mm2/m).
Hệ số thay đổi của Điện trở suất theo nhiệt độ 1/độ. Bạc 10,5 961 0,0160 – 0,0165 0,0034 – 0,00429 Đồng 8,9 1083 0,0168 – 0,0182 0,00392 – 0,00445 Vàng 19,3 1063 0,0220 – 0,0240 0,00350 – 0,00399 Nhôm 2,7 657 0,0262- 0,0400 0,0040 – 0,0049 Magiê 1,74 651 0,0446 – 0,0460 0,00390 – 0,0046 Molipđen 10,2 2620 0,0476 – 0,0570 0,0033 – 0,00512
36 Wolfram 19,3 3380 0,0530 – 0,0612 0,0040 – 0,0052 Kẻm 7,1 420 0,0535 – 0,0630 0,0035 – 0,00419 Niken 8,9 1455 0,06141 – 0,138 0,0044 – 0,00692 Thép 7,8 1535 0,0 918 – 1,1500 0,0045 – 0,00657 Platin 21,4 1770 0,0866 – 0,116 0,00247- 0,00398 Palađi 12 1555 0,1100 0,0038 Thiếc 7,3 232 0,113 – 0,143 0,00420 – 0,00465 Chì 11,4 327 0,205 – 0,222 0,0038 – 0,00428 Thủy ngân 13,6 – 39 0,952 – 0,959 0,0009 – 0,00099 Titan 4,5 1725 0,420 0,0044 Cadmi 8,6 321 0,076 0,0042 Coban 8,7 1492 0,062 0,0060 Vàng 19,3 1063 0,024 0,0036 Tantan 16,6 2977 0,135 0,0038
– Hệ số nhiệt nhiệt độ của điện trở suất nói lên sự thay đổi điện trở suất của vật liệu khi nhiệt độ thay đổi.
2.1.3. Các tác nhân môi trường ảnh hưởng đến vật liệu dẫn điện
Nhiệt độ của môi trường làm việc ảnh hưởng đến tính dẫn điện của vật liệu khi nhiệt độ tăng thì điện trở của vật liệu tăng lên và làm cho tính dẫn điện của vật liệu giảm.
Ở nhiệt độ không tuyệt đối (00K), điện trở suất của kim loại tinh khiết giảm đột ngột, chúng thể hiện ‘’hiện tượng siêu dẫn’’. Về phương diện lý thuyết ở độ không tuyệt đối, kim loại tinh khiết không còn điện trở.
Sự biến dạng đàn hồi, mức độ tinh khiết của kim loại ảnh hưởng đến gía trị của điện trở suất của vật liệu dẫn điện.
Khi nóng chảy, điện trở suất của kim loại biến đổi, thông thường giá trị tăng lên (ngoại trừ: ăngtimoan, gali và bitmut khi nóng chảy, điện trở suất giảm).
37
Ảnh hưởng của trường từ và ánh sáng đối với điện trở suất: thực nghiệm cho thấy rằng điện trở suất của kim loại cũng biến đổi khi kim loại đặt trong trường từ và điện trở suất của một số vật liệu cũng biến đổi dưới ảnh hưởng của ánh sáng.
2.1.4 Hiệu điện thế tiếp xúc và sức nhiệt động
Khi tiếp giáp hai kim loại khác nhau với nhau, giữa chúng sẽ sinh ra hiệu điện thế. Sự xuất hiện hiệu điện thế đóng vai trò quan trọng ở hiện tượng ăn mòn điện hóa và được ứng dụng trong một số dụng cụ đo lường.
Thế điện hóa bình thường của một số kim loại khác nhau so sánh với hyđro được cho ở bảng sau:(Bảng 2.2)
Bảng 2.2. Thế điện hóa bình thường của một số kim loại
Kim loại Thế điện hóa ở nhiệt độ bình thường (V)
Kim loại Thế điện hóa ở nhiệt độ bình thường (V)
Vàng + 1,500 Cadmium – 0,400
Platin + 0,860 Sắt – 0,440
Thủy ngân + 0,860 Crôm – 0,557
Bạc + 0,808 Wolfram – 0,580 Đồng + 0,345 Kẻm – 0,760 Hyđro 0,000 Mangan – 1,040 Thiếc – 0,100 Nhôm – 1,340 Chì – 0,130 Magiê – 2,350 Niken – 0,250 Bari – 2,960 Coban – 0,255
Sức nhiệt động sinh ra của hai kim loại khác nhau, tiếp giáp nhau được ứng dụng để chế tạo các cặp nhiệt điện.
Hiệu điện thế tiếp xúc giữa các cặp kim loại dao động trong phạm vi từ vài phần mười vôn đến vài vôn, nếu nhiệt độ của cặp bằng nhau, tổng hiệu điện thế trong mạch kín bằng không. Nhưng khi một đầu của cặp nhiệt có nhiệt độ khác đầu kia thì trong trường hợp này sẽ phát sinh sức nhiệt điện động.
38
2.2. Tính chất chung của kim loại và hợp kim 2.2.1. Tầm quan trọng của kim loại và hợp kim