Từ đồng nghĩa là một khái niệm khá quen thuộc và vô cùng đơn giản. Khi bạn thay đổi một từ bằng từ đồng nghĩa thì ý nghĩa của nó không thực sự thay đổi nhiều. Vậy thế nào là từ đồng nghĩa? Làm thế nào để phân biệt chúng?
Từ đồng nghĩa là gì?
Từ đồng nghĩa là những từ có ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
Mục đích sử dụng từ đồng nghĩa là tránh sự lặp lại liên tục của cùng một từ trong câu. Không những vậy từ đồng nghĩa có lợi thế là có thể có một văn bản sạch sẽ, sinh động và dễ nhìn hơn nhiều trong mắt người khác.
Phân loại từ đồng nghĩa
Dựa vào ngữ nghĩa, từ đồng nghĩa được chia thành hai loại là từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
Đồng nghĩa hoàn toàn
Từ đồng nghĩa hoàn toàn hay còn được gọi là từ đồng nghĩa tuyệt đối. Từ đồng nghĩa hoàn toàn là các từ mang đặc điểm có nghĩa hoàn toàn giống nhau, biểu thị cùng một khái niệm, và có sắc thái như nhau và trong một câu hay một đoạn văn vẫn có thể thay thế cho nhau.
VD:
- Mẹ – má => cùng chỉ người sinh ra mình
- Dứa – thơm – khóm => cùng chỉ 1 loại quả nhiệt đới, có nhiều mắt, phía trên có một cụm lá.
- Hổ – cọp – hùm => Một loại thú dữ lớn, có lông màu vàng hoặc trắng và có vằn đen, loài thú cùng họ với mèo.
Các từ đồng nghĩa hoàn toàn có thể thay thế cho nhau khi sử dụng.
VD: Tía em đi làm rồi.
Bố em đi làm rồi.
Cha em đi làm rồi.
=> Từ đồng nghĩa “tía – bố – cha” đều là các từ chỉ người đàn ông sinh ra chúng ta. Chúng ta hoàn toàn có thể thay thế cho nhau trong câu mà không ảnh hưởng đến nghĩa của câu, hay sắc thái biểu cảm của câu.
Đồng nghĩa không hoàn toàn
Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối). Đối với các từ có các nghĩa giống nhau nhưng khác nhau về sắc thái biểu cảm hoặc có những cách thức hoặc hành động khác nhau thì được gọi là từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
Phân tích sắc thái biểu cảm của những từ đồng nghĩa không hoàn toàn
Ta có các từ đồng nghĩa không hoàn toàn là: Cuồn cuộn – lăn tăn – nhấp nhô; rạn nứt – tan vỡ ; thanh bình – yên ả
Cuồn cuộn – lăn tăn – nhấp nhô: Ba từ đều chỉ trạng thái của sóng biến. Trong đó, “cuồn cuộn” diễn tả cơn sóng mạnh mẽ, dồn dập, lớp này chồng lên lớp khác; “lăn tăn” chỉ những gợn sóng nhỏ và “nhấp nhô” là từ miêu tả những đợt sóng nhô lên cao hơn, tiếp nối hết lớp này đến lớp khác.
Rạn nứt – tan vỡ: đều chỉ trạng thái của sự vật, sự việc. “Rạn nứt” chỉ sự không được nguyên vẹn, có vết xước, vết nứt cho thấy bị tác động dẫn đến không còn nguyên vẹn, mong manh dễ vỡ. “Tan vỡ” chỉ sự đổ vỡ, tan nát, vỡ vụn thành những mảnh nhỏ.
Thanh bình – yên ả: đều chỉ trạng thái của cảnh vật làng quê. “Thanh bình” thể hiện nên không gian bình dị, yên vui. “Yên ả” lại thể hiện sự yên tĩnh, êm đềm tạo cảm giác dễ chịu hơn.
Tác dụng của từ đồng nghĩa
Từ đồng nghĩa giúp người nói, người viết đa dạng hơn trong cách diễn đạt, dùng từ.
VD:
“Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”
Truyện Kiều – Nguyễn Du
Cặp từ đồng nghĩa không hoàn toàn được Nguyễn Du sử dụng là từ “ghen – ghét”. Tác giả đã dùng từ hờn thay thế cho từ ghen nhằm tạo sự sinh động, vần điệu cho câu thơ, tránh việc bị lặp từ.
Các từ đồng nghĩa không hoàn toàn có sắc thái biểu đạt khác nhau mang đến hiệu quả miêu tả, biểu cảm, diễn đạt khác nhau. Vận dụng đặc điểm đó, chúng ta có thể linh hoạt sử dụng từ đồng nghĩa để nói giảm nói tránh.
VD: Chết – mất – hy sinh. => đều là từ chỉ sự mất khả năng sống, không còn biểu hiện của sự sống.
- “Chết” là cách nói bình thường, có phần thẳng thắn, không mang sắc thái tình cảm cụ thể nào.
- “Mất” là cách nói nhẹ nhàng hơn của từ “chết”, sắc thái biểu cảm mềm mỏng và ý nhị hơn khi nói về cái chết.
- “Hy sinh” là cách nói thiêng liêng, trang trọng hơn, mang sắc thái biểu cảm kính cẩn, biết ơn và trân trọng.
Lưu ý khi sử dụng từ đồng nghĩa
Không phải trường hợp nào từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Đặc biệt, đối với từ đồng nghĩa không hoàn toàn, các từ này tuy chúng có nghĩa tương đương nhau nhưng lại mang sắc thái biểu thị khác nhau.
Vì vậy cần lưu ý khi lựa chọn, chọn lọc từ đồng nghĩa cho phù hợp với ngữ cảnh, đối tượng để tạo được hiệu quả sử dụng tốt nhất.
Phân biệt từ đồng nghĩa với từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
Từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa là những từ có ngữ nghĩa trái ngược nhau hoàn toàn.
VD: chạy >< dừng, già >< trẻ, cao >< thấp
Từ đồng âm
Từ đồng âm là những từ giống nhau về mặt âm thanh nhưng lại có nét nghĩa hoàn toàn khác nhau. Còn từ đồng nghĩa là những từ khác nhau về mặt âm thanh nhưng lại có nét nghĩa giống nhau hoặc tương đương nhau. Từ đồng âm, từ đồng nghĩa thường sử dụng trong chơi chữ, ca dao, tục ngữ.
VD: Lợi thì có lợi nhưng răng không còn
Trong câu trên có 2 từ lợi nhưng có ý nghĩa khác nhau. Từ lợi thứ nhất mang nghĩa một bộ phận trên cơ thể, có tác dụng bao quanh, bảo vệ chân răng. Từ lợi thứ hai có nghĩa là lợi ích, một điều gì đó có lợi cho một đối tượng nào đó.
Từ nhiều nghĩa
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và nhiều nghĩa chuyển, có mối liên hệ với nghĩa gốc. Được dùng để biểu thị nhiều ý nghĩa khác nhau.
VD: Từ ăn
Ăn cơm: nghĩa gốc, hành động đưa thức ăn vào cơ thể để duy trì sự sống
Ăn diện: mặc quần áo, trang sức đẹp
Ăn ảnh: vẻ đẹp được tôn lên đẹp hơn trong tấm ảnh
Ăn khách: “cửa hàng ăn khách”, thể hiện sự thu hút, hấp dẫn của một sản phẩm nào đó.
Như vậy, tìm hiểu về từ đồng nghĩa giúp chúng ta trau dồi thêm vốn ngôn ngữ, biết vận dụng từ đồng nghĩa sao cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. Theo dõi … để biết thêm nhiều bài viết