Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 ❤️️ 10 Bài Hay✅ Tuyển Tập Văn Mẫu Đặc Sắc Giới Thiệu Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10.
Contents
- 1 Dàn Ý Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10
- 2 Thuyết Minh Về Nguyễn Trãi Lớp 10 Ngắn Gọn – Bài 1
- 3 Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Ngắn – Bài 2
- 4 Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Hay – Bài 3
- 5 Bài Thuyết Minh Về Nguyễn Trãi Văn Lớp 10 Hay Nhất – Bài 4
- 6 Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Văn 10 Ấn Tượng – Bài 5
- 7 Thuyết Minh Về Nguyễn Trãi Văn 10 Hay Đặc Sắc – Bài 6
- 8 Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Chi Tiết – Bài 7
- 9 Bài Văn Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Hay Đặc Sắc – Bài 8
- 10 Bài Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Đạt Điểm Cao – Bài 9
- 11 Văn Mẫu Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Chọn Lọc – Bài 10
Dàn Ý Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10
Chia sẻ đến bạn đọc mẫu Dàn ý thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi lớp 10 để các bạn có thể triển khai bài văn của mình đầy đủ ý.
I. Mở bài: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trãi danh nhân văn hóa, nhà quân sự, tác giả văn học nổi tiếng trong thời kì Hậu Lê.
- Ông đóng góp nhiều tác phẩm giá trị cho nền văn học nước nhà.
II. Thân bài:
a. Vài nét cuộc đời & sự nghiệp
- Nguyễn Trãi sinh năm 1380 mất vào 1442, có tên hiệu là Ức Trai, quê gốc tại Hải Dương.
- Nguyễn Trãi sinh ra và lớn lên trong một gia đình có truyền thống yêu nước, cha mẹ đều là những người nổi tiếng, thành danh trong xã hội.
- Năm 1407, giặc Minh xâm lược nước ta, nhà Hồ thất bại trong chống giặc ngoại xâm, cha ông Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi ở lại quê nhà cùng nghĩa quân Lam Sơn kháng chiến chống giặc ngoại xâm.
- Thời gian vào 1428, khởi nghĩa Lam Sơn thành công khi đánh đuổi giặc Minh về nước.
- Trong thời gian ngắn sau đó, ông cáo quan về quê ở ẩn vì không muốn dính líu đến chuyện quan trường.
- Năm 1442 ông và vợ của mình dính vào án oan đó là vụ Lệ Chi Viên vụ án giết vua, ông và cả gia đình bị tru di tam tộc.
- Sau khi Nguyễn Trãi chết vua Lê Thánh Tông minh oan giải oan cho Nguyễn Trãi vào năm 1464.
- Sau đó một thời gian dài vào năm 1980 Nguyễn Trãi công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.
b. Một số các đóng góp văn học
- Nguyễn Trãi có nhiều đóng góp trong quân sự và cả những đóng góp cho nền văn học nước nhà.
- Một vài các tập thơ có tiếng của ông gồm có “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”.
- Một vài tác phẩm chính luận làm nên tên tuổi ông như Bình Ngô Đại Cáo, thể loại chiếu…
- Ông còn sáng tác nhiều bài thơ hay.
- Phần lớn các tác phẩm của Nguyễn Trãi thể hiện tinh thần yêu nước, nhân nghĩa, còn có một số tác phẩm về thơ thể hiện sự gần gũi, giản dị, yêu thiên nhiên.
- Với nhiều sự đóng góp cho văn học ông đã được công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.
III. Kết bài:
- Cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Trãi đóng góp nhiều về quân sự và các tác phẩm văn học giá trị cho nước nhà.
- Các tác phẩm thể hiện tinh thần yêu nước, thương dân, nhân nghĩa cao cả. Cổ vũ tinh thần yêu nước kháng chiến chống giặc ngoại xâm.
- Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc, tác giả văn học xứng đáng được ca ngợi, tôn vinh.
Thuyết Minh Về Nguyễn Trãi Lớp 10 Ngắn Gọn – Bài 1
Bài Thuyết minh về Nguyễn Trãi lớp 10 ngắn gọn được scr.vn chọn lọc sau đây, cùng đón đọc ngay nhé!
Nguyễn Trãi sinh năm 1380, hiệu là Ức Trai, quê ở Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây). Cha là Nguyễn Phi Khanh, một học trò nghèo, học giỏi, đỗ thái học sinh.Mẹ là Trần Thị Thái, con Trần Nguyên Đán, một quý tộc đời Trần.
Lên sáu tuổi, mất mẹ, lên mười tuổi, ông ngoại qua đời, ông về ở Nhị Khê, nơi cha dạy học. Năm hai mươi tuổi, năm 1400, ông đỗ thái học sinh và hai cha con cùng ra làm quan với nhà Hồ. Năm 1407, giặc Minh cướp nước tạ Nguyễn Phi Khanh bị chúng đưa sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi và một người em đi theo chăm sóc. Nghe lời cha khuyên, ông trở về, nhưng bị quân Minh bắt giữ. Sau đó, ông tìm theo Lê Lợi. Suốt mười năm chiến đấu, ông đã góp công lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc.
Đầu năm 1428, quét sạch quân thù, ông hăm hở bắt tay vào xây dựng lại nước nhà thì bỗng dưng bị nghi oan và bắt giam. Sau đó ông được tha, nhưng không còn được tin cậy như trước. Ông buồn, xin về Côn Sơn. Đó là vào những năm 1438 – 1440. Năm 1440, Lê Thái Tông mời ông trở lại làm việc và giao cho nhiều công việc quan trọng. Ông đang hăng hái giúp vua thì xảy ra vụ nhà vua chết đột ngột ở Trại Vải (Lệ Chi Viên, Bắc Ninh). Vốn chứa thù từ lâu đối với Nguyễn Trãi, bọn gian tà ở triều đình vu cho ông âm mưu giết vua, khép vào tội phải giết cả ba họ năm 1442.
Nỗi oan tày trời ấy, hơn hai mươi năm sau, 1464, Lê Thánh Tông mới giải tỏa, rồi cho sưu tầm lại thơ văn ông và tìm người con trai sống sót cho làm quan.
Nguyễn Trãi là bậc đại anh hùng dân tộc và là một nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam trong thời đại phong kiến. Nguyễn Trãi có một nhà chính trị, một nhà quân sự, một nhà ngoại giao, một nhà văn hóa, một nhà văn, một nhà thơ tầm cỡ kiệt xuất. Nhưng Nguyễn Trãi cũng là một người đã phải chịu những oan khiên thảm khốc, do xã hội củ gây nên cũng tới mức hiếm có trong lịch sử.
Ông nhà văn, nhà thơ lớn: là anh hùng dân tộc, Nguyễn Trãi còn là nhà văn, nhà thơ lớn. Ông còn để lại nhiều tác phẩm có giá trị như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Lam Sơn thực lục, Dư địa chí, Chí Linh sơn phú. Các tác phẩm ấy đều là văn bằng chữ Hán.
Với những tác phẩm để đời có giá trị lớn ấy nên vào Năm 1980, Nguyễn Trãi đã được Liên hiệp quốc UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.
Xem thêm ❤️️Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi ❤️️ Cuộc Đời Và Sự Nghiệp
Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Ngắn – Bài 2
Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi lớp 10 ngắn gọn và súc tích giúp các em học sinh có thể học hỏi và trau dồi thêm cho mình nhiều kĩ năng hay.
Nguyễn Trãi – người anh hùng của dân tộc được cả thế giới biết đến. Một nhà quân sự nổi tiếng có công sáng lập ra nhà Hậu Lê và cũng là nhà thơ lớn. Cuộc đời ông tuy có nhiều điều uất ức và bi thảm nhưng ông đã để lại cho hậu thế sau này nhiều giá trị văn học mang ý nghĩa thời đại.
Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu Ức Trai, quê gốc ở Hải Dương, là con của gia đình có truyền thống yêu nước, văn học. Vào năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, cả cha và con đều làm quan. Tuy nhiên năm 1407, nhà Hồ khởi nghĩa thất bại, giặc Minh chiếm nước ta, cha ông là Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc, còn ông Nguyễn Trãi tham gia nghĩa quân Lam Sơn kháng chiến chống giặc. Vào những năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi trước quân Minh, đó cũng là thời gian mà ông viết “Bình Ngô đại cáo”.
Chỉ sau thời gian ngắn, triều đình lục đục, gian thần lộng hành, ông xin về ở ẩn. Tuy nhiên khi nhận được lời mời của vua, ông ra phụ giúp việc nước nhưng vào năm 1442 ông lại dính vào vụ án Lệ chi Viên nổi tiếng khiến gia đình 3 đời bị xử trảm.
Không chỉ là nhà quân sự, Nguyễn Trãi có rất nhiều những đóng góp quan trọng vào văn học đương thời và có giá trị đến hiện nay. Ông là nhà thơ trữ tình xuất sắc với các tập thơ: “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”. Qua đó đã khắc họa được hình tượng người anh hùng vĩ đại với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân lúc nào cũng thiết tha, mãnh liệt; phẩm chất và ý chí ngời sáng.
Bên cạnh đó ông còn là nhà chính luận nổi tiếng: “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo”, các thể loại chiếu… Về tư tưởng chủ đạo xuyên suốt những văn bản chính luận của Nguyễn Trãi là nhân nghĩa, yêu nước thương dân. Còn trong nghệ thuật, văn chính luận của ông đạt trình độ mẫu mực trong việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng biện pháp thích hợp; kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
Nguyễn Trãi không chỉ suốt đời cống hiến cho sự nghiệp “trí quân trạch dân” mà còn đóng góp rất lớn cho sự phát triển của văn học dân tộc. Ông xứng đáng là người hùng dân tộc, nhà thơ, nhà văn hóa lớn của thời đại. Cuộc đời của ông để lại nhiều đau thương, bị thảm nhưng tiếng thơm muôn đời và sự kính phục của thế hệ sau.
Tham khảo văn mẫu 🌼Thuyết Minh Về Khu Di Tích Lịch Sử Pác Bó 🌼
Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Hay – Bài 3
Bài thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi lớp 10 hay sau đây đã để lại nhiều ấn tượng cho các bạn đọc.
Nguyễn Trãi (1380-1442) là đại anh hùng dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới, cũng là nhân vật toàn tài, chịu oan khiên thảm khốc hiếm có trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
Nguyễn Trãi quê gốc ở Chí Linh, Hải Dương, sau là ở làng Nhị Khê, Hà Nội ngày nay. Cha ông là nhà nho nghèo Nguyễn Phi Khanh, mẹ là bà Trần Thị Thái vốn dòng dõi quí tộc nhà Trần, ông ngoại là quan tư đồ Trần Nguyên Đán. Nguyễn Trãi sớm mồ côi mẹ rồi lại mất ông ngoại.
Năm 1400, ông cùng cha thi đỗ Thái học sinh và ra làm quan cho nhà Hồ. Năm 1407, giặc Minh xâm lược nước ta, cha Nguyễn Trãi bị bắt sang Trung Quốc, ông nghe lời cha ở lại nước tìm cách rửa nhục cho nước, đó là đại hiếu. Năm 1417, ông tìm được vào Lam Sơn, gặp Lê Lợi, dâng Bình Ngô sách, hiến kế cứu nước. Năm 1427, kháng chiến thắng lợi, ông hăm hở xây dựng đất nước, nhưng bị gian thần kèn cựa, nhà vua không trọng dụng, ông xin cáo quan về Côn Sơn, rồi lại được mời ra giúp nước năm 1440.
Năm 1442 Nhà vua đi duyệt võ, có ghé qua nơi ở của Nguyễn Trãi, rồi đột ngột qua đời ở Trại Vải. Bọn gian thần đổ tội giết vua cho Nguyễn Trãi rồi kết án tru di tam tộc. Đến năm 1464, vua Lê Thánh Tông minh oan và cho sưu tầm lại các trước tác của Nguyễn Trãi.
Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, cả chữ Nôm và chữ Hán. Ông để lại một khối lượng tác phẩm có giá trị cao, quy mô lớn. Đó là tập “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo”, “Lam Sơn thực lục”, “Băng Hồ di sự lục”, “Dư địa chí”, “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”, … Ông được coi là nhà văn chính luận kiệt xuất của văn học trung đại Việt Nam. “Bình Ngô đại cáo” của ông được đánh giá là thiên cổ hùng văn; “Quân trung từ mệnh tập” được ví có sức mạnh bằng 10 vạn quân.
Văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập luận sắc bén, giọng điệu linh hoạt, có tính thuyết phục cao, thấm nhuần tư tưởng yêu nước, cứu dân, nhân đạo. Trong lĩnh vực thơ ca, Nguyễn Trãi được đánh giá là nhà thơ trữ tình sâu sắc. Thơ ông thể hiện hình ảnh con người ông, có sự hòa quyện giữa con người bình thường với phẩm chất anh hùng, vĩ đại, thể hiện lí tưởng nhân nghĩa yêu nước, thương dân, thể hiện phẩm chất cao quí của người quân tử, thể hiện nỗi đau con người, tình cảm vua tôi, lòng yêu thiên nhiên, …
Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” là bài cáo duy nhất trong lịch sử Việt Nam còn lại đến ngày nay, có ý nghĩa vô cùng trọng đại với dân tộc ta, được coi là bản tuyên ngôn độc lập. Tác phẩm vừa mang đầy đủ đặc điểm của thể cáo vừa có những sáng tạo riêng về nghệ thuật của Nguyễn Trãi. Bài cáo có kết cấu hoành tráng, bố cục chặt chẽ mạch lạc, viết theo lối văn biến ngẫu, vận dụng thể tứ lục, sử dụng hình ảnh nghệ thuật sinh động, gợi cảm. Bài cáo có bố cục bốn phần, phần đầu nêu lên luận đề chính nghĩa của nghĩa quân Lam sơn và khẳng định độc lập chủ quyền, nền văn hiến lâu đời của dân tộc quốc gia Đại Việt:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”,
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác”.
Phần hai của bài cáo đã tố cáo vạch trần tội ác, tính chất phi nghĩa của giặc Minh “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn-Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”, “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội- Dơ bẩn thay, nước Đông Hải khôn rửa sạch mùi”. Phần ba của bài cáo khẳng định tính chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, tường thuật tái hiện quá trình kháng chiến thắng lợi, ca ngợi sức mạnh của nghĩa quân mà đứng đầu là người anh hùng Lê Lợi.
Phần cuối của bài cáo là lời tuyên bố thắng lợi và khẳng định nền hòa bình độc lập vững bền của dân tộc. Xuyên suốt bài cáo là cảm hứng anh hùng ca hào hùng sôi nổi mãnh liệt. Vì thế, tác phẩm được mệnh danh là “thiên cổ hùng văn”.
Có thể khẳng định rằng Nguyễn Trãi là thiên tài văn học, là kết tinh tinh hoa văn hóa Lí Trần, là cây đại thụ đầu tiên của văn học nước nhà, là người mở đường cho giai đoạn phát triển mới của văn học dân tộc. Thơ văn của ông hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của dân tộc là yêu nước và nhân đạo.
Chia Sẻ Bài 💦 Thuyết Minh Về Khu Di Tích Lịch Sử Tân Trào ❤️️ 15 Bài Hay
Bài Thuyết Minh Về Nguyễn Trãi Văn Lớp 10 Hay Nhất – Bài 4
Bài thuyết minh về Nguyễn Trãi văn lớp 10 hay nhất giúp các em có thể học hỏi và trau dồi thêm cho mình nhiều kĩ năng viết đặc sắc.
Nguyễn Trãi người anh hùng đại tài không chỉ thể hiện tài năng quân sự mà còn yêu nước hết lòng tận trung ái quốc, yêu mến quê hương đất nước. Ông thể hiện trình độ trong quân sự, đồn thời còn là bậc anh hùng. Nguyễn Trãi con người văn võ song toàn của dân tộc song ông trải qua nhiều bất hạnh oan uổng và trở thành thảm kịch trong lịch sử nước ta.
Nguyễn Trãi (1380-1442) với hiệu là Ức Trai, quê gốc nằm ở tỉnh Hải Dương. Ông trưởng thành trong gia đình mà cha và mẹ đều nổi tiếng. Nguyễn Trãi khi còn nhỏ chịu nhiều đau thương như 5 tuổi mất mẹ, 10 tuổi mất ông ngoại. Năm 1400, khi nhà Hồ tổ chức kỳ thi, ông đỗ Thái học sinh, cha với con đều cùng nhau làm quan nhà Hồ.
Năm 1407, giặc Minh tấn công xâm lược đất nước, nhà Hồ thất thủ, trong khi đó cha là Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi uất ức nhưng không thể làm gì khác đành tham gia nghĩa quân Lam Sơn kháng chiến chống giặc Minh.
Vào thời gian năm 1428, khởi nghĩa Lam Sơn đánh đuổi giặc Minh thành công, Nguyễn Trãi viết “Bình Ngô đại cáo”. Sau một thời gian làm quan, vào năm 1439, triều đình có nhiều biến chuyển khi gian thần lộng hành khắp nơi. Chán nản Nguyễn Trãi xin vua quay về ở ẩn.
Năm 1440, Lê Thái Tông kêu gọi nhân tài nên mời ông ra làm quan và giúp việc nước. Ông nghe lời vua bèn ra sức cứu dân độ thế. Năm 1442, Nguyễn Trãi và vợ của mình dính vào oan án Lệ Chi Viên hãm hại vua, bị kết tội bi thảm: tru di tam tộc. Ông và gia đình 3 đời bị xử trảm. Lệ Chi Viên trở thành vụ án thảm khốc nhất trong lịch sử nước nhà . Mãi đến năm 1464, Lê Thánh Tông chính thức minh oan cho Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi được công nhân danh nhân văn hóa thế giới vào năm 1980.
Nguyễn Trãi có nhiều đóng góp cho văn học nước nhà. Ông sáng tác nhiều tác phẩm chữ Nôm và chữ Hán, văn chính luận, thơ trữ tình. Các tác phẩm xuất sắc như “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo” và nhiều chiếu, biểu, có giá trị khác. Các tác phẩm ông có tư tưởng chính đó là sự nhân nghĩa, yêu nước thương dân. Hai tập thơ “Ức Trai thi tập” (chữ Hán) và “Quốc âm thi tập” (chữ Nôm) nằm trong số các tác phẩm vô cùng giá trị.
Thơ trữ tình của ông giản dị, giàu hình ảnh có tính ước lệ. Nguyễn Trãi thiên tài văn học nổi tiếng có sự kết tinh của tinh thần Văn học Lí – Trần. Nội dung, thơ Nguyễn Trãi có sự kết hợp giữa lòng yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc.
Nguyễn Trãi nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông thiên tài quân sự và giàu lòng yêu nước, thương dân. Đúng như vua Lê Thánh Tông truy tặng “Ức Trai tâm thượng quang Khuê Tảo”. Tên tuổi ông sẽ mãi mãi sáng như ánh sao khuê, niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
Giới Thiệu Bài 💧 Thuyết Minh Về Đền Nghè ❤️️ 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất
Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Văn 10 Ấn Tượng – Bài 5
Bài thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi văn 10 ấn tượng là tài liệu tham khảo hữu ích để các em có thể ôn tập thật tốt cho kì thi của mình.
Trên bầu trời văn học Việt Nam có rất nhiều vì sao sáng. Xuất hiện vào thế kỉ XV và có ánh sáng rực rỡ nhất thế kỉ này chính là vì sao Khuê – Nguyễn Trãi.
Nguyễn Trãi sinh năm 1380, hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương), sau dời đến làng Ngọc Ổi (nay thuộc xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, Hà Tây). Cha của Nguyễn Trãi là Nguyễn Ứng . Long (sau đổi tên thành Nguyễn Phi Khanh) vốn là học trò nghèo, thi đỗ Thái học sinh còn mẹ là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán, dòng dõi quý tộc.
Nguyễn Trãi sinh ra và lớn lên trong một thời đại đầy biến động dữ đội. Nhà Trần suy vi, Hồ Quý Li lên thay, lập ra nhà Hồ. Năm 1400, Nguyễn Trãi đi thi, đỗ Thái học sinh. Cả hai cha con Nguyễn Trãi đều làm quan cho nhà Hồ.
Khi quân Minh sang cướp nước ta, chúng bắt cha con Hồ Quý Li cùng các triều thần đem về Trung Quốc, trong đó có Nguyễn Phi Khanh. Nguyễn Trãi cùng em là Nguyễn Phi Hùng đã theo cha sang Trung Quốc. Nhưng đến ải Nam Quan, nghe lời cha dặn phải tìm cách rửa nhục cho nước, ông trở vẻ và bị giặc bắt giữ ở Đông Quan. Sau Nguyễn Trãi bỏ trốn theo Lê Lợi, dâng Bình Ngô sách (nay đã thất truyền) và được tin dùng. Ông trở thành quân sư số một của Lê Lợi.
Sau khi đuổi xong giặc Minh, Nguyễn Trãi chưa kịp thực hiện hoài bão xây dựng đất nước thái bình, thịnh trị, của dân hòa mục thì cuộc đời ông lại sang một trang mới, khó khăn và bi thảm. Sau khởi nghĩa Lam Sơn, Lê Lợi mở một cuộc thanh trừng các tướng sĩ, Nguyễn Trãi cũng nằm trong số đó. Suốt mười năm (1429 – 1439), Nguyễn Trãi không được tin dùng. Năm 1439, ông xin cáo quan về ở Côn Sơn nhưng mấy tháng sau Lê Thái Tông lại vời ông ra làm việc nước. Đang tràn trề hi vọng một thời cơ mới thì ba năm sau (năm 1442), một thảm họa đã giáng xuống Nguyễn Trãi và gia đình mình. Vụ án Lệ Chi Viên, vụ án oan lớn nhất trong lịch sử Việt Nam đã cướp đi sinh mệnh, khiến ông mãi mãi không còn cơ hội thực hiện hoài bão của mình.
Sinh thời, Nguyễn Trãi sáng tác rất nhiều thơ văn. Song sau khi ông mất, nhiều tác phẩm của ông bị ra lệnh tiêu hủy. Năm 1467, Lê Thánh Tông mới truyền lệnh sưu tầm tác phẩm của Nguyễn Trãi nhưng rồi lại bị thất tán. Đến đầu thế kỉ XIX, tác phẩm của ông mới được tìm lại và nửa cuối thế kỉ XIX mới được khắc in.
Nguyễn Trãi sáng tác trên nhiều phương diện, phương diện nào cũng có những tác phẩm hay, độc đáo. Về quân sự và chính trị, ông có Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo. Trong đó, Bình Ngô đại cáo là áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử, tổng kết đầy đủ và xúc động cuộc kháng chiến chống quân Minh anh dũng và cũng là bản tuyên ngôn về lòng yêu hòa bình của nhân dân ta. Ông còn có 28 bài phú, chiếu, biểu, tấu, bi kí, lực…, tiêu biểu là Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục.
Về lịch sử, Nguyễn Trãi viết Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, ghi lại quá trình khởi nghĩa Lam Sơn, khẳng định tư tưởng gắn bó với nhân dân là điều kiện tiên quyết của mọi thắng lợi. Ngoài ra, Nguyễn Trãi còn có Dư địa chí – một tác phẩm địa lí nhất còn lại ở nước ta. Về văn học, Nguyễn Trãi có Ức Trai thi tập – tập thơ chữ Hán và Quốc âm thi tập – tập thơ chữ Nôm đánh dấu sự hình thành của nền thơ ca tiếng Việt.
Xuyên suốt các sáng tác thơ văn của Nguyễn Trãi là tư tưởng nhân nghĩa, triết lí thế sự và tình yêu thiên nhiên. Nếu như tư tưởng nhân nghĩa của nhà nho để cao việc yêu người, tạo dựng cho người, không áp đặt cho người (Kỉ dục lập nhi lập thân, Ki sở bất dục vật thi ư nhân), thì ở Nguyễn Trãi, tư tưởng nhân nghĩa mang nội dung yêu nước thương dân. Nguyễn Trãi với truyền thống dân tộc, hiểu nhân nghĩa theo nội dung yêu nước, thương dân. Nhân nghĩa là làm cho nhân dân sống yên ổn.
Với tất cả những gì đã làm được cho nhân dân, dân tộc, với tất cả những gì đã để lại cho nhân loại, Nguyễn Trãi xứng đáng là danh nhân văn hóa lỗi lạc Trên tư cách một nhà văn, nhà thơ, ông là người có công đầu trong việc đặt nền móng cho thi ca Việt Nam. Năm 1980, ông được UNESSCO công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới và tổ chức kỉ niệm 600 năm năm sinh của ông.
Chia Sẻ Bài 🌹 Thuyết Minh Về Dinh Độc Lập ❤️️ 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất
Thuyết Minh Về Nguyễn Trãi Văn 10 Hay Đặc Sắc – Bài 6
Bài văn thuyết minh về Nguyễn Trãi văn 10 hay đặc sắc giúp các em hiểu biết thêm về nhân vật lịch sử nổi tiếng này.
Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, tên tự là Ức Trai, sống ở thời kì lịch sử sôi động của dân tộc, từ cuối đời Trần, trải qua đời Hồ và tới đầu đời Lê. Cha ông là Nguyễn Ứng Long, hiệu là Nguyễn Phi Khanh, quê gốc ở xã Chi Ngại, huyện Chí Linh, Hải Dương, sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, Hà Tây cũ.
Nguyễn Trãi, bởi vậy, tuổi nhỏ cuộc đời Nguyễn Trãi gắn với Côn Sơn. Năm 1390, ông ngoại Trần Nguyên Đán mất, Nguyễn Trãi về sống với cha. 1400, Hồ Quý Li cướp ngôi nhà Trần, lập nhà Hồ, mở khoa thi, Nguyễn Trãi đậu Thái học sinh. 1401, Nguyễn Ứng Long đổi tên thành Ngụyễn Phi Khanh, cả hai cha con đều được mời ra làm quan.
Năm 1407, giặc Minh xâm lược, cha con Hồ Quý Li bị bắt, Nguyễn Phi Khanh cũng bị bắt. Nguyễn Trãi định đi theo cha để tỏ lòng trung nước, hiếu phụ nhưng Nguyễn Phi Khanh khuyên con trở về tìm cách rửa nhục cho nước, trả thù cho cha. Trên đường về, Nguyễn Trãi bị giặc Minh bắt, giam lỏng ở thành Đông Quan, bị mua chuộc ra làm quan cho giặc, nhưng ông không nghe. Năm 1417, Nguyễn Trãi trốn khỏi Đông Quan, tìm đường giúp Lê Lợi, dâng Bình ngô sách cho Lê Lợi.
Trong quá trình kháng chiến chống quân Minh, Nguyễn Trãi trở thành người trù hoạch quân mưu cho Lê Lợi, thay mặt Lê Lợi giao dịch, trở thành vị quân sư xuất sắc. Năm 1427, cuộc chiến đấu chống quân Minh thắng lợi, Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi viết “Bình ngô đại cáo”. Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, Nguyễn Trãi giữ trọng trách quan trọng của đát nước. Những năm sau đó, ông giúp Lê Lợi trị vì đất nước.
Sau đó, triều đình bắt đầu phân chia bè phái, dèm pha, nghi kị lẫn nhau, đặc biệt là một số công thần đã bị hãm hại. Nguyễn Trãi bất đắc chí, lui về ở ẩn ở Côn Sơn, nhưng tấm lòng vẫn canh cánh việc nước. Năm 1440, vua Lê Thái Tông thấu hiểu tài đức của Nguyễn Trãi, mời ông ra là quan. Lúc này, tuy tuổi đã già nhưng Nguyễn Trãi vẫn nguyện công hiến hết sức lực của mình.
Năm 1442, Nguyễn Trãi về kinh đô làm chủ khảo kì thi hội. Người vợ thiếp của ông là Nguyễn Thị Lộ được làm quan Lễ nghi nữ học sĩ, trông coi việc dạy bảo, học hành của các cung nữ. Cũng trong năm đó, Lê Thái Tông đi Đông Triều, ghé thăm Côn Sơn của Nguyễn Trãi. Khi trở về vua chết đột ngột ở vườn vải (Lệ Chi viên). Sau đó triều đình khép ông vào tội mưu sát vua, bị tru di tam tộc.
Nguyễn Trãi để lại một sự nghiệp văn học với khối lượng đồ sộ, phong phú. Ông là người viết nhiều nhất trong các tác giả văn học cổ, ở nhiều thể loại khác nhau, cả chữ Hán và chữ Nôm. Bộ phận văn chương chữ Hán của ông chủ yếu là văn chính luận, được in trong Quân trung từ mệnh tập, bao gồm trên dưới 70 bài, chủ yếu là thư gửi tướng tá nhà Minh.
Bộ Lam Sơn thực lục là tập kí sự lịch sử ghi lại toàn bộ cuộc kháng chiến chống Minh, nổi tiếng nhất là Bình Ngô đại cáo. Bộ Dư địa chí bao gồm những vấn đề địa lí, lịch sử, dân tộc học, có giá trị rất lớn. Ức Trai thi tập bao gồm hơn 100 bài thơ chữ Hán đặc sắc, phong phú.
Bộ phận văn chương chữ Nôm nổi tiếng nhất là Quốc âm thi tập gồm khoảng 254 bài thơ viết bằng chữ Nôm. Ngoài ra, sáng tác của Nguyễn Trãi cũng bị mất một số trong vụ án Lệ Chi viên. Năm 1467, Lê Thánh Tông mới hạ chỉ tập hợp, sưu tầm thơ Nguyễn Trãi sau khi đã rửa oan cho ông.
Tiếng thơ Nguyễn Trãi thể hiện tấm lòng yêu nước, thương dân sâu nặng. Chủ nghĩa yêu nước trong thơ ông không trừu tượng mà gắn chặt với nhiệm vụ lịch sử cụ thể. Yêu nước là nhân nghĩa, là căm thù giặc, là chiến đấu không khoan nhượng, là ý thức tự lực, tự cường, là khát vọng hòa bình sâu thẳm. Chủ nghĩa yêu nước tiếp thu tinh thần hào khí Đông A, phát triển rực rỡ ở tính chiến đấu mạnh mẽ.
Cuộc đời Nguyễn Trãi gắn liền với những biến động của lịch sử dân tộc. Ông là bậc đại anh hùng dân tộc, là nhân vật toàn tài số một của lịch sử Việt Nam trong thời đại phong kiến. Nguyễn Trãi vừa là nhà chính trị, quân sự, vừa là nhà ngoại giao, vừa là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa kiệt xuất của dân tộc. Cuộc đời ông chịu nhiều oan khiên thảm khốc nhưng vẫn hết lòng vì dân tộc, vì con người.
Đọc Thêm Bài 💦 Thuyết Minh Về Sông Bạch Đằng ❤️️
Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Chi Tiết – Bài 7
Văn mẫu Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi lớp 10 chi tiết từ scr.vn chia sẻ đến bạn đọc sau đây.
Nguyễn Trãi là một trong những vị anh hùng xuất chúng của dân tộc Việt Nam. Ông không những là một nhà quân sự đại tài mà còn nhà chính trị lỗi lạc, một văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Dù cuộc đời ông phải gánh chịu nhiều bất hạnh, trải qua nhiều thăng trầm và chết trong oan khuất nhưng ông vẫn để lại cho đời một sự nghiệp văn học đồ sộ, có giá trị nhiều mặt.
Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, quê gốc ở Chí Linh- Hải Dương, sau chuyển về Hà Tây. Ông sinh ra trong một gia đình quyền quý, có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học. Cha là Nguyễn Phi Khanh, đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) đời Trần. Mẹ là Trần Thị Thái – con gái quan Tư đồ (Tể tướng) Trần Nguyên Đán.
Tuy sống trong nhung lụa nhưng tuổi thơ Nguyễn Trãi chịu nhiều mất mát, đau đau ơng. Lúc mới 5 tuổi, mẹ ông bệnh nặng rồi qua đời, ông sống thiếu vắng tình yêu thương của mẹ. Lên 10 tuổi, phảo chịu tang ông ngoại, một người mà ong hết sức kính kínng và chịu nhiều ảnh hưởng.
Vốn có tư chất thông minh, Nguyễn Trãi dành phần lớn thời gian học tập. Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, hai cha con cùng ra làm quan cho nhà Hồ. Tuổi trẻ hăng say, Nguyễn Trãi đem tài trí giúp dân, giúp nước. Thế nhưng, năm1407, nhân cơ hội nhà Hồ chưa ổn định, giặc Minh bất ngờ đem quân sang cướp nước ta. Nguyễn Phi Khanh bị bắt đưa sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi cũng bị quản thúc tại Đông Quan.
Ghi sâu lời dặn của cha, Nguyễn Trãi ngày đêm suy ngẫm kế sách đánh giặc cứu nước. Nghe vùng đất Lam Sơn có Lê Lợi đang dựng cờ nghĩa chiêu binh chống giặc, ông trốn khỏi Đông Quan, tìm đến yết kiến và dâng Bình Ngô sách, trình bày rõ kế sách đánh giặc của mình. Từ đó, ông cùng nghĩa quân Lam Sơn vào sinh ra tử, làm nên không biết bao nhiêu kì tích.
Khi nhà Lê được thành lập, Nguyễn Trãi ra làm quan, chấn chỉnh triều đình, hết sức lo đời sống của nhân dân sau những tháng ngày chống giặc gian khổ. Tuy nhiên triều đình ngày cáng rối ren, gian thần lộng hành, trung thần bị sát hại, năm 1539, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn tại Côn Sơn. Tuy nhiên, tấm lòng của Nguyễn Trãi lức nào cũng hướng về đất nước. Năm 1440, Nguyễn Trãi được Lê Thái Tông mời ra giúp nước. Ông lại hăng hái nhiệt tình phò vua giúp nước cứu đời.
Năm 1442, trong chuyến kinh lí miền Đông, nhà vua chẳng may băng hà ở Lệ Chi Viên, khi ghé thăm Nguyễn Trãi. Lợi dụng sự việc, bọn gian thần vu khống ông tội giết vua và phải chịu án tru di tam tộc. Đây có thể coi là vụ án thảm khốc nhất trong lịch sử phong kiến nước ta.
Nỗi oan Nguyễn Trãi thấu tận trời cao. Thế nhưng, thời thế nhiễu loạn, gian thần lộng hành, quyền lực triều đình bị chúng thao tung kẻ trung quân thật khó mà kêu oan. Câu chuyện oan khuất của gia đình Nguyễn Trãi từ đó không ai dám nhắc tới nữa. Phải đến năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi.
Ngoài ra, Nguyễn Trãi còn là một nhà văn, nhà thơ nổi tiếng. Ông đã để lại cho nền văn học Việt Nam một sự nghiệp sáng tác văn học có giá trị lớn lao. Ông sáng tác ở rất nhiều thể loại, viết bằng chữ Nôm và chữ Hán, thành công ở cả văn chính luận và thơ trữ tình. Ông để lại một khối lượng tác phẩm lớn, có giá trị đối với nền Văn học dân tộc.
Nguyễn Trãi là một nhà văn chính luận xuất sắc. Với “Quân trung từ mệnh tập” (có sức mạnh bằng mười vạn quân), “Bình Ngô đại cáo” và nhiều văn bản chiếu, biểu, Nguyễn Trãi được coi là bậc thầy của văn chính luận Trung đại. Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt những văn bản chính luận của Nguyễn Trãi là nhân nghĩa, yêu nước thương dân.
Nguyễn Trãi là một thiên tài Văn học của dân tộc, thơ văn Nguyễn Trãi vừa kết tinh truyền thống Văn học Lí – Trần, vừa mở đường cho cả một giai đoạn phát triển mới. Về nội dung, thơ Nguyễn Trãi chứa đựng hai nguồn cảm hứng lớn của dân tộc: yêu nước, nhân đạo. Về nghệ thuật, thơ văn Nguyễn Trãi đóng góp to lớn cho Văn học dân tộc cả về thể loại và ngôn ngữ.
Nguyễn Trãi không chỉ suốt đời cống hiến cho sự nghiệp “trí quân trạch dân” mà còn đóng góp rất lớn cho sự phát triển của văn học dân tộc. Nguyễn Trãi là ngôi sao Khuê ngời sáng trên bầu trời Việt Nam. Cuộc đời và sự nghiệp của Ức Trai đáng để chúng ta kính phục và trân trọng đến muôn đời.
Bài Văn Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Hay Đặc Sắc – Bài 8
Bài văn thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi lớp 10 hay đặc sắc sẽ gợi ý cho các em thêm nhiều ý tưởng mới thú vị để hoàn thiện bài văn của mình.
Nói đến Nguyễn Trãi là nói đến một người anh hùng dân tộc đồng thời là Danh nhân văn hoá thế giới. “Nguyễn Trãi là người đầu đội trời Việt Nam, chân đạp đất Việt Nam, tâm hồn lộng gió thời đại bấy giờ”.
Nguyễn Trãi (1380 – 1442) hiệu là ức Trai, quê gốc ở Chi Ngại (Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Nội). Ông xuất thân trong một gia đình có truyền thống yêu nước và văn hoá, văn học. Thân sinh là Nguyễn Ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi Khanh), một nho sinh nghèo, học giỏi, thi đỗ thái học sinh. Mẹ là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán,
Cuộc đời Nguyễn Trãi trải qua nhiều biến cố thăng trầm: Biến cố trong gia đình (mẹ mất lúc 5 tuổi, khi ông 27 tuổi, cha và em bị bắt đày sang Trung Quốc). Biến cố của đất nước (nhà Hồ lên thay nhà Trần, giặc Minh sang xâm lược, Lê Lợi lập nên triều Hậu Lê, trong thời bình triều đình chia rẽ, rối ren).
Sống trong thời đại bi hùng của lịch sử, cuộc đời Nguyễn Trãi là cuộc đời của một người anh hùng lẫy lừng nhưng lại oan khuất và bi kịch nhất trong lịch sử.
Nguyễn Trãi có công lớn trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và công cuộc chống giặc Minh. Ông tham gia khởi nghĩa từ năm 1417 với tư cách là một quân sư tài ba. Cuối năm 1427, đầu năm 1428, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo. Sau đó, ông hăm hở tham gia công cuộc xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, Nguyễn Trãi không thực hiện được hoài bão của mình trong thời bình. Những mâu thuẫn nội bộ trong triều đình phong kiến dẫn đến việc sát hại các công thần. Nguyễn Trãi tùng bị nghi oan, bị bắt giam rồi được tha. Tình thế ấy buộc ông phải xin về ở ẩn tại Côn Sơn. Chỉ mấy tháng sau, vua Lê Thái Tông lại vời ông ra làm việc. Thật không may, ba năm sau (1442), vua đột tử trong lần đi kinh lý miền Đông. Bọn gian thần nhân cơ hội này đã buộc tội Nguyễn Trãi và khép ông vào tội tru di tam tộc. Năm 1464, Lê Thánh Tông đã minh oan cho Nguyễn Trãi và sưu tầm lại thơ văn của ông.
Ông là một bậc đại anh hùng của dân tộc và là người góp phần xây dựng nên lịch sử vẻ vang của triều Hậu Lê. Đồng thời, ông cũng là người chịu oan khuất nhất trong lịch sử. Bên cạnh đó, ông còn là nhân vật toàn tài hiếm có với nhiều đóng góp nổi bật trong mọi lĩnh vực: chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hoá, văn học. Năm 1980, ông được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới.
Về giá trị nội dung, những áng văn chính luận của ông có đóng góp lớn cho sự nghiệp chiến đấu và xây dựng đất nước của triều Hậu Lê. Quân trung từ mệnh tập gồm những thư từ gửi cho tướng giặc và những giấy tờ để giao thiệp với triều đình nhà Minh. Tác phẩm là sự kết hợp sáng ngời của chủ nghĩa yêu nước, nhân nghĩa và nghệ thuật viết văn chính luận bậc thầy của Nguyễn Trãi.
Bình Ngô đại cáo được coi là tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta, là bản cáo trạng đanh thép về tội ác kẻ thù, là bản hùng ca về khởi nghĩa Lam Sơn, là áng văn yêu nước của thời đại. Trong đó, nền tảng của những giá trị đó dựa trên tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước hoà làm một.
Về giá trị nghệ thuật, văn chính luận của Nguyễn Trãi hấp dẫn ở kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, bút pháp thay đổi linh hoạt tùy vào đối tượng và mục đích sử dụng.
Thơ văn Nguyễn Trãi là tâm hồn của ông, trong sáng và đầy sức sống. Cả hai tập thơ Quốc âm thi tập và ức Trai thi tập đã ghi lại hình ảnh Nguyễn Trãi vừa là người anh hùng vĩ đại vừa là con người trần thế.
Nguyễn Trãi còn mãi với thời gian là người anh hùng dân tộc kỳ tài nhưng cũng là người oan khuất nhất trong lịch sử. Nguyễn Trãi vừa là nhà thơ kiệt xuất vừa là danh nhân văn hoá thế giới. Thơ chữ Hán cũng như chữ Nôm của ông, chính luận hay trữ tình đều phản ánh vẻ đẹp tâm hồn của một con người vĩ đại và con người đời thường. Ông là bông hoa đầu mùa của thơ Nôm Việt Nam.
Xem Thêm Bài 🌿 Thuyết Minh Về Thành Cổ Loa ❤️️
Bài Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Đạt Điểm Cao – Bài 9
Bài thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi lớp 10 đạt điểm cao sẽ giúp các em có thêm nhiều kiến thức hay về nhân vật, danh nhân văn hóa nổi tiếng này.
Nguyễn Trãi là người tận trung ái quốc, yêu mến quê hương đất nước thiết tha, là nhà quân sự tài ba, là nhà văn nhà thơ lỗi lạc. Nguyễn Trãi đúng là một đại văn hào của dân tộc, có nhiều đóng góp lớn cho dân tộc nhưng lại là người chịu nhiều bất hạnh oan uổng nhất trong lịch sử phong kiến nước ta.
Nguyễn Trãi hiệu Ức Trai, sinh năm 1380 và mất năm 1442, quê ở Nhị Kê (Hà Tây ), phụ thân là Nguyễn Phi Khanh, phụ mẫu là Trần Thị Thái, cháu ngoại của Trần Nguyên Đán, là người có xuất thân từ dòng dõi quý tộc. Ông là người thông minh từ nhỏ, rất chịu khó học, năm 1400 ông đỗ Thái học sinh.
Cuộc đời của Nguyễn Trãi trải qua rất nhiều thăng trầm, lên 6 tuổi mẹ qua đời, ông đỗ Thái học sinh vào năm 20 tuổi. Hai cha con cùng ra làm quan với nhà Hồ. Năm 1407, giặc Minh tràn sang cướp nước ta, Nguyễn Phi Khánh bị bắt sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi đi theo chăm sóc cha. Sau đó ông đã trở về và làm nên chiến thắng cho dân tộc vào 10 năm sau đó.
Sau khi đất nước trở lại yên bình, chán ngán với chốn quan trường, ông đã xin về ở ẩn. Đến năm 1440 Lê Thái Tông mời ông ra giao việc lớn. Ông đã giúp vua rất nhiều trong việc trị vì đất nước. Mọi chuyện đang diễn ra rất tốt đẹp thì nhà vua chết đột ngột, bọn gian thần vu cho ông âm mưu giết vua, khép tội chu di tam tộc 1442. Nguyễn Trãi và dòng tộc đã phải mang nỗi oan nghiệt đó suốt 20 năm và đến năm 1464 Lê Thánh Tông mới giải tỏa nỗi oan này cho Nguyễn Trãi, ban chiếu truy tìm hậu duệ còn xót lại của Nguyễn Trãi và ban cho chức quan.
Không chỉ có vậy, Nguyễn Trãi còn để lại cho kho tàng văn học dân tộc rất nhiều những tác phẩm có giá trị. Sau khi bị dính vào nghi án giết vua, nhiều tác phẩm tác phẩm của ông từng bị ra lệnh tiêu hủy. Sau nhiều năm, những tác phẩm giá trị ấy mới được sưu tầm. Ông đã để lại cho kho tàng văn học nhiều tác phẩm có giá trị: về quân sự và chính trị, Nguyễn Trãi có ”Quân trung từ mệnh tập” gồm những thư từ và giấy tờ giao thiệp với giặc Minh và triều đình nhà Lê.
“Bình ngô đại cáo” là áng ”thiên cổ hùng văn” trong lịch sử, tổng kết cuộc kháng chiến mười năm chống quân Minh và mở ra một kỉ nguyên mới cho nước nhà … Về lục sử có ”Lam Sơn thực lục” là cuốn sử về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và ”Dư địa chí” viết về địa lý nước ta lúc bấy giờ. Về văn học, Nguyễn Trải có “Ức trai thi tập, Quốc Âm thi tập”. ”Quốc Âm thi tập” được viết bằng chữ nôm, đánh dấu sự hình thành của nền thơ ca Tiếng Việt.
Thơ văn Nguyễn Trãi luôn thấm nhuần tư tưởng nhân nghĩa, triết lí thế sự và tình yêu thiên nhiên, nổi bật trong thơ văn Nguyễn Trãi là tư tưởng nhân nghĩa mang nội dung yêu nước, thương dân. Ông luôn một lòng suy nghĩ, tìm cách để đem lại sự yên bình cho dân. Ông yêu thiên nhiên và coi thiên nhiên là bầu bạn của mình.
Ông để lại nhiều tác phẩm thơ chữ Hán với thế giới thẩm mĩ phong phú, vừa trữ tình, trí tuệ, vừa hào hùng, lãng mạn. Về thơ Nôm, Nguyễn Trãi là người tiên phong và để lại những bài thơ giàu trì tuệ, sâu sắc, thấm đẫm trải nghiệm về cuộc đời, được viết bằng ngôn ngữ tinh luyện trong sáng, đăng đối một cách cổ điển. Nguyễn Trãi là nhà thơ đã sớm đưa tục ngữ vào tác phẩm, ông cũng là người đã sáng tạo hình thức thơ thất ngôn xen lục ngôn, một hình thức khác với Đường Luật. Có thể nói Nguyễn Trãi là một nhân vật tài đức có đủ, trí dũng song toàn trong lịch sự Việt Nam thời phong kiến.
Nguyễn Trãi đúng là một danh nhân lẫy lừng của dân tộc, ông tạo nền tảng cho văn học nước nhà, có công lớn trong việc dựng nước và giữ nước. Ông là người đã dành hết cuộc đời mình để lo cho dân cho nước. Ghi nhớ công lao của Nguyễn Trãi, năm 1980, Nguyễn Trãi được tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.
Gợi Ý Bài ⏩ Thuyết Minh Về Đền Hùng ❤️️
Văn Mẫu Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10 Chọn Lọc – Bài 10
Văn mẫu thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi lớp 10 chọn lọc với cách diễn đạt câu văn hấp dẫn, hình ảnh chân thực và sáng tạo.
Nguyễn Trãi là bậc đại anh hùng dân tộc, là một nhân vật toàn tài hiếm có trong lịch sử nước nhà, là danh nhân văn hóa thế giới nhưng đồng thời cũng là người phải chịu những oan khiên thảm khốc nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam.
Nguyễn Trãi xuất thân trong gia đình cha là nhà nho nghèo, mẹ thuộc dòng dõi quí tộc nhà Trần. Nguyễn Trãi sớm mồ côi mẹ, thuở nhỏ được sự nuôi dạy cẩn thận của của ông ngoại Trần Nguyên Đán.
Ông thi đỗ và làm quan cho nhà Hồ cùng với cha năm 1400. Đến 1407, giặc Minh đến cướp nước ta, cha Nguyễn Trãi bị bắt đưa về Trung Quốc, Nguyễn Trãi theo cha, nhưng đến biên giới, nghe lời cha, Nguyễn Trãi quay lại tìm cách rửa nhục cho nước.
Ông bị giặc Minh giam lỏng 10 năm ở thành Đông Quan, sau đó trốn thoát được, tìm vào Lam Sơn phò tá Lê Lợi tiến hành cuộc kháng chiến chống Minh đến toàn thắng năm 1427.
Ông hăm hở tái thiết xây dựng đất nước nhưng bị gian thần ghen ghét, bị nghi ngờ, không được tin dùng nhiều. Năm 1439, ông xin về ở ẩn, nhưng đến 1440, vua trẻ Lê Thái Tông lại mời ông ra giúp nước. Năm 1442, nhà vua đi duyệt võ ở Chí Linh, có ghé thăm Nguyễn Trãi ở Côn Sơn, rồi đột ngột băng hà ở Lệ Chi Viên. Nguyễn Trãi bị gian thần vu cho tội giết vua và bị xử án tru di tam tộc.
Đến năm 1464, vua Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, tìm con cháu, sưu tầm lại thơ văn của ông và khẳng định nhân cách, tấm lòng, tâm hồn lớn của Nguyễn Trãi với câu nói nổi tiếng “Ức Trai tâm thượng quang khuê tảo”.
Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự, giáo dục, nhà lập pháp tài ba của dân tộc ta. Không chỉ vây, ông còn là cây đại thụ đầu tiên của văn học Việt Nam. Ông là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học cả ở lĩnh vực chữ Hán và chữ Nôm . Ông để lại một khối lượng sáng tác lớn với nhiều tác phẩm có giá trị. Đó là “Đại cáo bình Ngô”, “Quân trung từ mệnh tập”…
Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất của văn học trung đại Việt Nam. Tác phẩm Bình Ngô đại cáo được đánh giá là “thiên cổ hùng văn”, bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc. “Quân trung từ mệnh tập” được đánh giá là “có sức mạnh bằng 10 vạn quân”. Các tác phẩm chính luận có luận điểm vững chắc, lập luận sắc bén, giọng điệu linh hoạt. Trong đó luận điểm cơ bản cốt lõi là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân.
Ông còn là nhà thơ trữ tình sâu sắc. Thơ ông bộc lộ tâm hồn, con người ông từ khía cạnh bình thường, trần thế hòa quyện với con người anh hùng vĩ đại. Đọc thơ Nguyễn Trãi, ta thấy những nỗi ưu tư trăn trở về dân về nước, thấy được khí tiết thanh cao, lòng yêu thiên nhiên cây cỏ của ông.
Nguyễn Trãi có đóng góp lớn vào việc phát triển chữ Nôm và Việt hóa thơ Đường qua việc sử dụng thuần thục thể thơ thất ngôn xen lục ngôn. Nguyễn Trãi đưa vào thơ những hình ảnh dân dã quen thuộc một cách tự nhiên, tinh tế.
Ông được đánh giá là thiên tài văn học, là hồn thơ kết tinh tinh hoa văn hóa Lí-Trần, là người mở đường cho cả một giai đoạn mới của thơ viết bằng tiếng Việt. Thơ văn ông hội tụ đủ hai nguồn cảm hứng lớn của văn học dân tộc là yêu nước và nhân đạo.
Tặng bạn bộ📌Thẻ Cào Viettel Miễn Phí📌