Kiến Guru chia sẻ đến các bạn đọc công thức và lời giải bài tập hóa 9 bài 7 đã được hệ thống một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Hy vọng các công thức tính nhanh hóa học lớp 10 này sẽ hỗ trợ bạn trong quá trình giải bài tập trắc nghiệm, vận dụng trong chương trình Hóa 10.
Contents
- 1 1. Lý thuyết hoá 9 bài 7
- 1.1 BẠN QUAN TÂM
- 1.2 Top các app giải toán cấp 2 THCS lớp 6, 7, 8, 9 TỐT nhất 2023
- 1.3 “Kỷ Niệm” trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
- 1.4 1.1. Phân loại bazơ
- 1.5 1.2. Tính chất hoá học của bazơ
- 1.5.1 a. Tác dụng với các chất chỉ thị màu
- 1.5.2 b. Tác dụng của dung dịch bazơ kiềm với oxit axit
- 1.5.3 c. Tác dụng với axit tạo thành sản phẩm là muối và nước – phản ứng trung hòa
- 1.5.4 d. Dung dịch bazơ tác dụng với dung dịch muối
- 1.5.5 e. Tính chất hóa học của bazơ không tan là bị nhiệt phân hủy tạo thành oxit và nước
- 2 2. Giải bài tập hoá 9 bài 7 trang 25
- 3 Kết luận
1. Lý thuyết hoá 9 bài 7
Trong các hợp chất vô cơ, bazơ là một hợp chất quan trọng. Với bài học này, các bạn sẽ được trang bị kiến thức về cách phân loại bazơ cũng như các tính chất đặc biệt của hợp chất này. Hãy cùng Kiến Guru khám phá và tổng hợp phần lý thuyết sách giáo khoa hóa 9 bài 7 nhé!
1.1. Phân loại bazơ
Bên cạnh những tính chất chung, bazơ còn có một số phản ứng riêng biệt đối với bazơ tan (hoặc bazơ không tan), vậy nên trước khi đi vào tìm hiểu các tính chất này, bạn đọc hãy cùng theo dõi cách phân loại bazơ dựa theo tính tan dưới đây nhé:
Người ta dựa vào tính tan trong nước để phân tách bazơ thành 2 loại, cụ thể là:
- Dung dịch bazơ (bazơ kiềm, bazơ tan): LiOH, NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2. Đây là các bazơ với nguyên tố kim loại thuộc nhóm IA và IIA trong bảng tuần hoàn hóa học.
- Bazơ không tan (bazơ này không hòa tan trong nước mà gây ra hiện tượng vón cục hoặc tạo thành kết tủa): Cu(OH)2, Mg(OH)2, Fe(OH)2, Al(OH)3, Fe(OH)3…
1.2. Tính chất hoá học của bazơ
Sau khi đã hoàn thành việc phân loại bazơ thành 2 nhóm dựa theo tính tan, hãy cùng Kiến Guru khám phá những tính chất hóa học của hợp chất trước khi đi vào giải bài tập sách giáo khoa hóa 9 bài 7 này nhé!
a. Tác dụng với các chất chỉ thị màu
Khi cho dung dịch bazơ (bazơ kiềm) vào các chất chỉ thị màu, ta có thể thấy được một số biến đổi của nó, cụ thể như sau
- Dung dịch bazơ làm quỳ tím hóa xanh.
- Khi cho dung dịch bazơ vào dung dịch không màu phenolphtalein: dung dịch từ không màu chuyển sang màu đỏ (hoặc màu hồng)
Tính chất này của dung dịch bazơ có thể được áp dụng để phân biệt với các chất khác như axit (với axit thì quỳ tím hóa xanh), oxit, muối (cả oxit và muối đều không làm quỳ tím đổi màu)…
Caption: Tìm hiểu về hóa 9 bài 7 Tính chất hóa học của bazơ
b. Tác dụng của dung dịch bazơ kiềm với oxit axit
Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit sinh ra chất sản phẩm là muối và nước.
Minh họa bằng phương trình:
Dung dịch bazơ (kiềm) + oxit axit → muối + nước
Ví dụ:
2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
3Ca(OH)2 + P2O5 → Ca3(PO4)2↓ + 3H2O
Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 ↓ + H2O
c. Tác dụng với axit tạo thành sản phẩm là muối và nước – phản ứng trung hòa
Bên cạnh những tính chất trên, bazơ (tan và không tan) còn có một tính chất đặc biệt nữa là phản ứng với axit để tạo thành sản phẩm là muối và nước. Phản ứng này còn được biết đến dưới cái tên khác là phản ứng trung hòa.
Ví dụ:
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Cu(OH)2 + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O
d. Dung dịch bazơ tác dụng với dung dịch muối
Phản ứng xảy ra giữa dung dịch bazơ với dung dịch muối sẽ tạo thành dung dịch bazơ mới và dung dịch muối mới.
Ví dụ:
2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2↓
Ba(OH)2 + Na2CO3 → BaCO3 (↓) + 2NaOH
e. Tính chất hóa học của bazơ không tan là bị nhiệt phân hủy tạo thành oxit và nước
Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy tạo thành oxit và nước.
Ví dụ:
2. Giải bài tập hoá 9 bài 7 trang 25
Hy vọng sau khi ôn tập những kiến thức vừa rồi, bạn đọc đã trang bị cho mình kiến thức cần thiết để vận dụng trong quá trình giải bài tập. Bây giờ thì hãy cùng bắt tay vào giải sách giáo khoa hóa 9 bài 7 trang 25 – Tính chất hóa học của bazơ nhé!
2.1. Bài 1 Trang 25 SGK Hóa 9
Có phải tất cả các chất kiềm đều là bazơ không? Dẫn ra công thức hóa học của ba chất để minh họa.
Có phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm không? Dẫn ra công thức hóa học của ba chất để minh họa.
Hướng dẫn giải chi tiết bài 1 trang 25 sgk hóa 9:
Bài tập này giúp bạn hệ thống lại cách phân biệt dung dịch bazơ kiềm và bazơ không tan. Cụ thể như sau:
- Dung dịch kiềm là bazơ tan được trong nước.
- Các bazơ không tan trong nước không phải là dung dịch kiềm, chúng được gọi là bazơ không tan.
Từ đó, ta có lời giải chi tiết cho bài tập 1 trang 25 sgk toán 9 như sau:
Vì dung dịch kiềm là một bazơ hòa tan được trong nước nên tất cả các chất kiềm đều là bazơ. Ví dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2;..
Vì không phải mọi bazơ đều tan trong nước nên không phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm. Ví dụ: Các bazơ Cu(OH)2,Mg(OH)2, Fe(OH)3, Fe(OH)2.. là các bazơ không tan trong nước mà tạo thành các kết tủa và đồng thời cũng không được coi là dung dịch kiềm.
2.2. Bài 2 Trang 25 SGK Hóa 9
Có những bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho biết những bazơ nào
- Tác dụng được với với dung dịch HCl.
- Bị nhiệt phân hủy.
- Tác dụng được CO2.
- Đổi màu quỳ tím thành xanh.
Hướng dẫn giải chi tiết bài 2 sgk hóa 9 trang 25
Bài tập này rèn luyện cho bạn đọc khả năng phân biệt bazơ dựa theo tính tan và dựa vào kết quả hoàn thành để tìm ra những phản ứng chỉ xảy ra ở bazơ kiềm hoặc bazơ không tan và đưa ra kết luận.
- Cách phân loại bazơ dựa theo tính tan:
- Dung dịch bazơ (bazơ kiềm, bazơ tan): LiOH, NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2. Đây là các bazơ với nguyên tố kim loại thuộc nhóm IA và IIA trong bảng tuần hoàn hóa học.
- Bazơ không tan (bazơ này không hòa tan trong nước mà vón cục hoặc là kết tủa): Cu(OH)2, Mg(OH)2, Fe(OH)2, Al(OH)3…
- Phản ứng xảy ra ở cả bazơ tan và không tan: Tác dụng với axit tạo thành sản phẩm là muối và nước – phản ứng trung hòa:
- Các phản ứng của bazơ dựa theo tính tan (hoặc không tan):
- Bazơ kiềm làm thay đổi chỉ thị màu: quỳ tím hóa xanh; dung dịch không màu phenolphtalein: dung dịch từ không màu chuyển sang màu đỏ (hoặc màu hồng)
- Dung dịch bazơ kiềm tác dụng với oxit axit sinh ra chất sản phẩm là muối và nước: Dung dịch bazơ (kiềm) + oxit axit → muối + nước
- Phản ứng xảy ra giữa dung dịch bazơ với dung dịch muối sẽ tạo thành dung dịch bazơ mới và dung dịch muối mới.
- Tính chất hóa học của bazơ không tan là bị nhiệt phân hủy tạo thành oxit và nước.
Từ phần lý thuyết vừa ôn tập, ta có lời giải chi tiết của bài tập này như sau:
- Tất cả các bazơ (tan hoặc không tan) đều tác dụng với axit HCl:
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O
2. u(OH)2 là bazơ không tan nên bị nhiệt phân hủy:
3. Những bazơ tác dụng với CO2 là NaOH và Ba(OH)2.
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
CO2 + NaOH → NaHCO3
Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 + H2O
2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2
4. Những bazơ đổi màu quỳ tím thành màu xanh là NaOH và Ba(OH)2.
3.3. Bài 3 Trang 25 SGK Hóa 9
Từ những chất có sẵn là Na2O, CaO, H2O. Hãy viết các phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ.
Hướng dẫn giải chi tiết bài 3 sgk hóa 9 trang 25:
Dung dịch bazơ (dung dịch kiềm) là những bazơ tan được hình thành thông qua phản ứng của oxit bazơ kiềm (kim loại nhóm IA, IIA) và nước. Từ đó, ta có gợi ý đáp án chi tiết của bài tập này như sau:
Điều chế các dung dịch bazơ tương ứng là NaOH, Ca(OH)2.
Phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ:
Na2O + H2O → 2NaOH
CaO + H2O → Ca(OH)2
3.4. Bài 4 trang 25 SGK hóa 9
Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa học.
Hướng dẫn giải chi tiết bài 4 sgk hóa 9 trang 25:
Đối với bài tập này, bạn đọc cần kết hợp lý thuyết tính chất hóa học của bazơ kiềm đã được nhắc lại ở phần trên và phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết, hướng làm bài cụ thể như sau:
Cho quỳ tím vào từng mẫu thử của các dung dịch trên, rồi chia làm hai nhóm:
- Nhóm 1: Quỳ tím đổi màu thành xanh: Ba(OH)2 và NaOH.
- Nhóm 2: Quỳ tím không đổi màu: NaCl và Na2SO4.
Phân biệt các chất trong các nhóm: Lấy từng chất của nhóm 1 đổ vào từng mẫu thử của chất của nhóm 2, quan sát hiện tượng xảy ra (có xuất hiện kết tủa không) và từ đó rút ra chất đem đổ và chất bị đổ.
Từ đó, ta có gợi ý cách làm bài chi tiết như sau:
- Bước 1: Trích mẫu thử và đánh số thứ tự.
- Bước 2: Cho quỳ tím vào mẫu thử từng chất và quan sát:
- Những dung dịch làm quỳ tím đổi màu là: NaOH và Ba(OH)2, ta gọi đây là nhóm 1.
- Những dung dịch không làm quỳ tím đổi màu là: NaCl, Na2SO4 (nhóm 2).
Để nhận ra từng chất trong mỗi nhóm, ta lấy một chất ở nhóm (1), lần lượt cho vào mỗi chất ở nhóm (2), nếu có kết tủa xuất hiện thì chất lấy ở nhóm (1) là Ba(OH)2 và chất ở nhóm (2) là Na2SO4. Từ đó nhận ra chất còn lại ở mỗi nhóm.
Phương trình phản ứng: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + 2NaOH
Kết luận
Trên đây là hướng dẫn giải chi tiết hóa 9 bài 7 trang 25 mà Kiến Guru muốn chia sẻ đến bạn đọc. Hy vọng rằng đây sẽ là bước đệm để học tốt những nội dung hóa học cao hơn sau này.
Chúc bạn đạt được mục tiêu trong môn học này và đừng quên theo dõi những bài viết thú vị sắp tới của chúng mình nhé!