Ngôn ngữ tiếng Việt chính là một trong những ngôn ngữ đa dạng, mang đậm nét truyền thống văn hóa đặc trưng của văn hóa giao tiếp, đọc, viết ngôn ngữ của người Việt Nam. Bảng chứ cái tiếng Việt là một trong những điều mà bất cứ ai cũng sẽ được tiếp xúc và học đầu tiên trong đời. Cũng giống như những người nước ngoài học tiếng Việt, thì vấn đề mà họ hay gặp phải là họ có thể nói được tiếng Việt nhưng họ lại không thể phát âm được những chữ cái nằm trong ngôn ngữ tiếng Việt.
Nên khi cần sử dụng thì họ cũng chỉ có thể lấy phát âm của bảng chữ cái tiếng Anh để thay thế. Vì thế, mà bảng chữ cái ngôn ngữ tiếng Việt là điều cần được tiếp xúc đầu tiên cũng như học trước kể cả những người nước ngoài học tiếng Việt và những trẻ em đến độ tuổi đi học. Vậy Có bao nhiêu chữ cái tiếng việt, bao nhiêu nguyên âm thì chúng ta cùng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Có bao nhiêu chữ cái trong tiếng Việt?
Trước khi học một ngôn ngữ thì điều mà bạn cần tiếp xúc và học đầu tiên đó chính là bảng chữ cái, giống như những người nước ngoài học tiếng Việt vậy. Trước khi họ có thể nói được, viết được một nguyên âm thì điều mà họ cần học đầu tiên đó chính là bảng chữ và cách phát âm giữa các nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Trong bảng chữ cái tiếng Việt có tổng cộng 29 chữ cái, đây chắc hẳn là con số không hề lớn và khó với những người muốn tìm hiểu và học bảng chữ cái tiếng Việt. Và những chứ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, mỗi chứ cái sẽ có hai những hình thức viết, in khác nhau như những chữ cái được viết và in hoa thì sẽ được gọi là chữ cái hoa, chữ cái viết hoa, chữ cái in hoa. Cũng tương tự như thế đối với cách thức viết, in cho chữ cái the font chữ thường như chữ thường, chữ viết thường, chữ in thường.
Dưới đây là sẽ là bảng chữ cái 29 chữ cái tiếng Việt được sắp xếp theo chữ viết thường, viết hoa, tên chữ cái và cách phát âm, đánh vần chữ cái theo từng thứ tự mà chúng ta đã từng biết và từng học. Vậy thì chúng ta cùng ôn lại kiến thức đó qua bảng chữ cái và cách phát âm chữ cái dưới đây nhé.
Cách đơn giản để giải thích cho việc đọc tên từng chữ cái và cách phát âm cho từng chữ cái trong bảng chữ cái như ở trên chính là: Cách phát âm đầu tiên cho con chữ cái chính là gọi tên chữ cái, còn cách phát âm thứ hai như bảng chữ cái ở trên chính là cách đánh vần từ trong chữ cái. Ví dụ những từ như: bê = bờ ê bê, cô = cờ ô cô, ta = tờ a ta, tanh = tờ anh tanh, di = dờ i di, đâu = đờ âu đâu… Lưu ý trong cách phát âm chữ cái không phát âm tên của chữ cái, ví dụ như: cô = xê ô cô, ta = tê a ta, tanh = tê anh tanh, di = dê i di, đâu = đê âu đâu…
Bảng chữ cái viết thường trong tiếng Việt
Nói về bảng chữ cái viết thường trong tiếng Việt thì những nét chữ sẽ được viết nhỏ hơn, đường nét nhẹ nhàng và uyển chuyển hơn. Nhìn nét chữ trong từng chữ cái tiếng Việt có hồn hơn, khi được ghép cùng với những nguyên âm hay phụ âm để tạo ra một từ ngữ thì chúng trở thành một cụm từ ngữ có ý nghĩa.
Bảng chữ cái viết hoa trong tiếng Việt
Còn đối với bảng chữ cái viết hoa trong tiếng Việt thì nét chữ cứng cáp hơn, to hơn và nhìn có phần thô hơn. Nhưng cách viết hoa như này giúp bạn phân biệt được những chữ cái viết đầu dòng hay những chữ cái của một cụm từ đứng sau những dấu chấm hay dấu chấm hỏi, chấm than. Và đó chính là quy luật cũng như quy định về những cụm từ ngữ khi được viết trên văn bản của Việt Nam, đối với những ngôn ngữ của một số những quốc gia khác cũng tương tự như vậy.
Ngoài những chữ cái đơn giản và truyền thống ra thì hiện nay có một số những đối tượng ở Việt Nam mong muốn và đề nghị thêm 4 chữ cái mới đó chính là f, j, z, w vào bảng chữ cái của Việt Nam. Những chữ cái này bạn thường được nhìn thấy chúng phổ biến ở những trang sách báo để nói về một vấn đề nào đó như font chữ, show biz… nhưng hiện nay bốn chữ cái này lại khiến cho việc gây tranh cãi khá nhiều khi những chữ cái mới này làm ảnh hưởng đến chữ cái truyền thống dân tộc của người Việt Nam.
Có những lí do muốn giữ nguyên bảng chữ cái để thể hiện được bản sắc, nét đặc trưng về truyền thống giao tiếp, cũng như ngôn ngữ đặc trưng, mang đậm nét của con người Việt Nam. Để không gây mất đi những bản sắc vốn có của nét đặc trưng trong bảng chữ cái tiếng Việt thì hiện nay 4 chữ cái mới vẫn chưa được thực hiện được đưa vào bảng chữ cái tiếng Việt. Và bảng chữ cái tiếng Việt vẫn giữ nguyên với 29 chữ cái, nhưng trong tiếng Việt thì cách phát âm của 4 chữ cái mới đó, được phát âm như sau:
– f: được phát âm là ép, ép-phờ – j: được phát âm là giao – z: được phát âm là dét – w: được phát âm là vê-kép
4 chữ cái mới này là những chữ cái vốn dĩ được bắt nguồn từ tiếng Pháp. Và nó thực sự cũng không liên quan nhiều đến bảng chữ cái tiếng Việt, đó chính là lí do gây ra những tranh cãi khi có những đề nghị muốn thêm những chữ cái này vào bảng chữ cái tiếng Việt.
Do hiện nay, do sự giao tiếp về văn hóa cũng như ngôn ngữ hiện nay từ những văn hóa truyền thống của nhiều những quốc gia với nhau, cho nên chúng ta thấy được nhiều mới mẻ và thú vị hơn về những chữ cái trong ngôn ngữ đa dạng của văn hóa ngôn ngữ của nhiều quốc gia. Những chữ cái thường sẽ được sử dụng nhiều trong bảng chữ cái của chữ cái tiếng Anh hơn, vì thế, việc đề nghị thêm 4 chữ cái này vào bảng chữ cái tiếng Việt hiện tại của Việt Nam vẫn chưa được thông qua.
Bảng chữ cái tiếng Việt có bao nhiêu nguyên âm?
Nguyên âm chính là một trong những thứ không thể thiếu đối với những cách đọc, viết để phân biệt giữa những chữ cái với nhau. Nguyên âm được định nghĩa chính là cách phát âm, là âm thanh của một chữ cái của một ngôn ngữ được sử dụng bởi việc hoạt động phát âm qua thanh quản mở và nó không bị ảnh hưởng bởi những áp suất đến thanh môn khi phát âm.
Phát âm đúng nguyên âm chính là cách để chúng ta có thể phân biệt qua cách đọc, nghe và viết. Hiện nay, do đặc tính của một số những ngôn ngữ truyền thống của địa phương mỗi vùng miền trên nhiều tỉnh thành mà có rất nhiều địa phương phát âm nguyên âm không đúng, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đối với cách đọc cũng như nghe, viết của những đứa trẻ khi còn nhỏ.
Khi đến tuổi đi học, khi tiếp xúc với bảng chữ cái tiếng Việt, mặc dù chúng có thể đọc và viết, phát âm nhưng khi giao tiếp thì do đặc tính của thói quen cũng như truyền thống ngôn ngữ của địa phương nơi chúng sống mà làm ảnh hưởng đến phát âm khi giao tiếp.
Bảng chữ cái tiếng Việt từ chương trình giáo dục từ lớp 1 cho đến lớp 12 ở thời điểm hiện nay cho những chương trình hoàn thành việc học của những học sinh có những nguyên âm như sau:
– 12 nguyên âm đơn: A a, Ă ă, Â â, E e, Ê ê, I i, Y y, O o, Ô ô, Ơ ơ, U u, Ư ư. – 7 nguyên âm đôi: ia, yê, iê, ua, uô, ưa, ươ những nguyên âm đôi này là được hình thành bởi sự kết hợp liên kết giữa những nguyên âm đơn với nhau. – 17 phụ âm đơn: B b, C c, D d, Đ đ, G g, H h, K k, L l, M m, N n, Q q, P p, R r, T t, V v, X x, S s.
Dưới đây, sẽ là bảng phát âm giữa cách nguyên âm và phụ âm đơn được quy định theo chương trình giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo quy định trong bảng chữ cái tiếng Việt mà các bậc phụ huynh có thể tham khảo để có thể hướng dẫn cách đọc tên, phát âm và viết đúng cho con mình.
Cách phát âm những nguyên âm trong bảng chữ cái
Nhìn chung, thì hiện nay có một số những khu vực do đặc tính vùng miền ảnh hưởng và truyền thống văn hóa của mỗi địa phương mà cách phát âm cho những nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Việt hiện nay không đúng. Đó là lí do mà có một số người ở những vùng miền, địa phương khác không thể nghe và không hiểu được ngôn ngữ của những địa phương khác mặc dù cùng là người dân tộc Việt Nam. Dưới đây là một số những hướng dẫn về cách phát âm những nguyên âm trong bảng chữ cái mà chúng ta có thể tìm hiểu.
– Hai nguyên âm là A a và Ă ă, chúng có cử chỉ phát âm giống nhau là độ mở của khuôn miệng và lưỡi giống nhau, nhưng lại khác nhau về độ dài khi phát âm, âm A a thì có độ dài kéo dài hơn, còn âm Ă ă thì có độ dài ngắn hơn và dứt khoát hơn, không kéo dài như âm A a.
– Hai nguyên âm Ơ ơ và Â â thì cách phát âm cũng có độ mở khuôn miệng và lưỡi cũng giống như hai nguyên âm A a và Ă ă, nhưng âm thanh cho hai nguyên âm được thanh quản điều chỉnh quãng thanh xuống thấp hơn. Hai nguyên âm Ơ ơ và Â â cũng có độ dài ngắn như nhau.
– Trong những cách đọc cũng như học những nguyên âm trong bảng chữ cái của tiếng Việt thì bạn nên chú ý đến những nguyên âm có dấu như Ư ư, Ơ ơ, Ô ô, Ă ă, Â â bởi cách đọc cũng như phát âm nguyên âm của chúng không hề giống nhau. Chúng khác với bảng chữ cái của tiếng Anh và có phần khó nhớ hơn, đây chính là một trong những vấn đề của người nước ngoài khi học tiếng Việt khi họ có thể giao tiếp được nhưng lại không thể phát âm đúng được các nguyên âm.
– Cũng giống như cách viết, thì hai nguyên âm là Ă ă và Â â không bao giờ đứng một mình, mà chúng được ghép đi cùng với những phụ đơn trong bảng chữ cái tiếng Việt. Ví dụ như: ăn, ân hận, lăn tăn, bâng khuâng…
– Trong tiếng Việt, từ cách đọc, viết thì phụ âm Q q không bao giờ đứng riêng một mình mà phải luôn đi đôi với nguyên âm U u thành phụ âm Qu, được phát âm là quờ. Ví dụ như: qua, quát, quăng, quấn… đơn giản là phụ âm Q q khi đứng một mình hay liên kết cùng với những nguyên âm đôi khác sẽ không có ý nghĩa trong ngôn ngữ của tiếng Việt, trong cách nói phụ âm Q q cũng như vậy, đó chính là một trong những lí do vì sao bạn không bao trong cách đọc, viết và phát âm phụ âm Q q không bao giờ đứng một mình và luôn được ghép chung với nguyên âm U u để tạo ra phụ âm Qu.