…Bát tự xuất hiện trước Tử vi từ rất sớm và tồn tại từ hơn ngàn năm nay (khoảng những năm 785 – 805 – năm Trinh Nguyên đời Đường), tuy nhiên khi nói đến việc xem số mệnh thì người Việt Nam chúng ta thường hay nghĩ đến Tử vi chứ ít người biết đến Bát tự. Sở dĩ Tử vi phổ biến tại Việt Nam như vậy vì nó phù hợp với nữ giới trong việc giải đoán tính cách và những tiểu tiết vui tai.
Hơn nữa, Tử vi thì dễ luận đoán còn Bát tự rất khó nắm vững, vì vậy mà nhiều người thích theo con đường dễ dàng còn những cái khó thì thường bỏ qua. Chính vì điều đó mà Tử vi được phổ biến hơn Bát tự. Nhưng xét về tính hiệu quả trong việc xem số mệnh và giải pháp cải tạo vận mệnh thì Bát tự được đánh giá rất cao, phù hợp với xu hướng hiện đại. Minh chứng cho điều đó là tại các nước phát triển như Singapore, Hong Kong, Malaysia… họ đều sử dụng Bát tự chứ ít dùng Tử vi.
Sự khác nhau giữa Tử vi và Bát tự (Tứ trụ – Tử Bình)
1. Cách lập lá số:
– Tử vi: Dùng lịch âm (lịch mặt trăng). Nhược điểm là gặp năm nhuận thì sẽ khó xác định can chi của tháng nhuận trong năm đó, hay thời điểm chuyển giao giữa các tiết khí sẽ lấy sai can chi của tháng sinh. Nếu không có giờ sinh sẽ không lập được lá số Tử vi.
– Bát tự: Dùng tiết khí dương lịch (lịch mặt trời). Ưu điểm là gặp năm nhuận thì không ảnh hưởng gì với việc lập lá số Bát tự. Nếu không có giờ sinh vẫn lập được lá số Bát tự (độ chính xác luận đoán khi thiếu giờ sinh lên tới 75%).
2. Cách an sao:
– Tử vi: Dùng 14 sao chính tinh và hơn 100 sao phụ để an lá số dẫn đến luận đoán có nhiều mâu thuẫn do sự tương phản giữa các sao, điều này dẫn đến việc kết luận có nhiều mâu thuẫn.
– Bát tự: Dùng Thập thần (10 thần) tương tác với Mệnh chủ và khoảng 20 sao Thần Sát nên luận đoán rất logic, không xảy ra mâu thuẫn, và độ chính xác rất cao.
3. Cơ sở luận đoán vận mệnh:
– Tử vi: Chủ yếu dựa vào ý nghĩa của các sao, biến hoá của tứ hoá và biến hoá của các cung vị để đọc ra những vấn đề nhìn thấy ở lá số. Ưu điểm là dễ học và dễ nhớ nên ai cũng có thể học và luận được (chỉ cần có trí nhớ tốt).
– Bát tự: Dựa vào tổ hợp của Mệnh chủ với Thiên can Địa chi của các trụ và sử dụng triệt để & đầy sáng tạo học thuyết Âm Dương Ngũ Hành (với các hình thức Xung – Khắc – Chế – Hoá – Hình – Hợp – Hại) để luận đoán. Vì vậy với Bát tự chỉ nhớ thôi chưa đủ cơ sở luận đoán mà phải có yếu tố lập luận logic và sáng tạo nữa.
4. Khía cạnh luận đoán:
– Tử vi: Luận đoán các khía cạnh của cuộc sống như: Tính cách, tiền tài, sự nghiệp, tốt xấu, sang hèn, thọ yểu, sức khoẻ và các mối quan hệ. Tử vi không chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu bằng ngũ hành của Mệnh chủ. Do vậy các luận đoán của Tử vi chỉ mang tính tham khảo và khó có hướng giải quyết.
– Bát tự: Luận đoán các khía cạnh của cuộc sống như: Tính cách, tiền tài, sự nghiệp, tốt xấu, sang hèn, thọ yểu, sức khoẻ và các mối quan hệ. Bát tự chỉ ra được điểm yếu, điểm mạnh của Mệnh chủ để đưa ra các giải pháp “thiết kế” lại Vận Mệnh con người.
5. Giải pháp tối ưu Vận Mệnh:
– Tử vi: Để thay đổi số mệnh Khoa Tử vi vẫn giữ quan niệm “đức năng thắng số” tức là lấy phúc đức làm trọng. Việc tối ưu vận mệnh chủ yếu là phòng tránh vì Tử vi quan điểm con người chịu chi phối của các sao nên số phận đã an bài thì không thể thay đổi được. Còn đâu đấy có những “thầy” nói cúng sao để di cung hoán số là điều không thể (đây là mê tín dị đoan cần bài trừ).
– Bát tự: Để tối ưu vận mệnh Bát tự sử dụng yếu tố cân bằng và lưu thông Âm Dương Ngũ Hành trong Mệnh cục, từ đó đưa ra giải pháp cải vận mệnh mang tính tích cực và chủ động trên mọi phương diện.
6. Giá trị ứng dụng thực tiễn:
– Tử vi: Giúp đương số biết trước những gì sẽ xảy ra tiếp theo trong tương lai để chuẩn bị tinh thần đón nhận.
– Bát tự: Giúp đương số biết trước những gì sẽ xảy ra tiếp theo trong tương lai để chuẩn bị tinh thần đón nhận. Có phương pháp cải vận chi tiết cụ thể trong các khía cạnh của cuộc sống. Nếu Bát tự được coi là “chẩn bệnh” thì Phong thuỷ chính là sự kết hợp tuyệt vời để tạo ra những “phương thuốc” cải vận mệnh cực kỳ hiệu quả. Đây là mối liên hệ rất chính xác của Bát tự với Phong thuỷ mà Tử vi không có.
…
Nguồn: Phan Thiên Ân