I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUÔC MỸ Ở MIỀN NAM (1965 – 1968)
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
a. Bối cảnh:
– Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.
b. Âm mưu – Thủ đoạn
– Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân Mỹ, đồng minh và quân đội Sài Gòn với phương tiện chiến tranh hiện đại. Quân số lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên (Mỹ hơn 0,5 triệu)
– Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực ta bằng chiến lược: “tìm diệt”, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ…làm cho chiến tranh tàn lụi dần.
– Với ưu thế về quân sự, Mỹ cho mở cuộc hành quân “tìm, diệt” vào Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 nhằm “tìm diệt” và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến. (vùng “đất thánh Việt Cộng) hòng tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng kháng chiến của ta.
2. Chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”của Mỹ
Quân dân ta chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ” bằng sức mạnh cả dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược.
a. Quân sự
* Trận Vạn Tường ( Quãng Ngãi )
– 18/08/1965: Mỹ huy động 9000 quân tấn công Vạn Tường.
– Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, nhiều xe tăng, nhiều máy bay…..
– Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mỹ, mở đầu cho cao trào “tìm Mỹ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
* Cuộc tấn công 2 mùa khô
+ 1965 – 1966:
– Mỹ huy động 72 vạn quân (22 vạn Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhắm vào hai hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh bại quân chủ lực giải phóng =>Ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi.
+ 1966 – 1967
– Mỹ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân “bình định” và “tìm diệt” lớn, lớn nhất là Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta=>Ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mỹ.
b. Chính trị
– Từ thành thị đến nông thôn, nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ôn, phá Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
– Uy tín Mặt trận Dân tộc GPMN Việt Nam lên cao. Cương lĩnh của mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ.
3. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968
a. Hoàn cảnh lịch sử
– Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta
– Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mỹ.
Mục tiêu
– Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân Mỹ, và đồng minh.
– Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sai gòn,buộc Mỹ phải tiến hành đàm phán rút quân.
b. Ý nghĩa
– Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.
– Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam
II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MỸ, VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1968).
1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
– Ngày 5/8/1964, Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ” cho máy bay ném bom, bắn phá một số nơi ở miền Bắc (cửa sông Gianh, Vinh – Bến Thủy)…
– Ngày 7/2/1965, Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ… chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.
* Âm mưu
– Phá tiềm lực kinh tế – quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
– Ngăn chặn chi viện từ bên ngoìa vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
– Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.