Đáp án chính xác nhất của Top lời giải cho câu hỏi trắc nghiệm: “Triac có ba cực là” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về Triac là tài liệu ôn tập môn Công nghệ 12 dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.Bạn đang xem: Hãy chọn câu đúng triac có 3 cực là
Trắc nghiệm: Hãy chọn câu đúng:
A. Triac có ba cực là: A, K và G, còn Điac thì chỉ có hai cực là: A và K
B. Triac có ba cực là: A1, A2 và G, còn Điac thì chỉ có hai cực là: A1 và A2
C. Triac và Điac đều có cấu tạo hoàn toàn giống nhau
D. Triac có hai cực là: A1, A2, còn Điac thì có ba cực là: A1, A2 và G
Trả lời:
Đáp án đúng: B. Triac có ba cực là: A1, A2 và G, còn Điac thì chỉ có hai cực là: A1 và A2
Giải thích: Trong các câu trên câu đúng là: Triac có ba cực là: A1, A2 và G, còn Điac thì chỉ có hai cực là: A1 và A2
Cùng Top lời giải trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mình thông qua bài tìm hiểu về Triac dưới đây nhé!
Kiến thức tham khảo về Triac
1. Triac là gì?
– Triac (viết tắt của TRIode for Alternating Current) là phần tử bán dẫn gồm năm lớp bán dẫn, tạo nên cấu trúc p-n-p-n như ở thyristor theo cả hai chiều giữa các cực T1 và T2, do đó có thể dẫn dòng theo cả hai chiều giữa T1 và T2. TRIAC có thể coi tương đương với hai thyristor đấu song song song ngược. Để điều khiển Triac ta chỉ cần cấp xung cho chân G của Triac.
– Triac có 4 lớp p-n, PNPN theo hướng dương và NPNP theo hướng âm. Nó là một thiết bị 2 chiều có 3 cực chặn dòng điện khi ở trạng thái off giống như công tắc mạch mở, nhưng không giống thyristor, triac có thể dẫn dòng điện theo 2 hướng khi được kích hoạt bởi một xung đơn (single gate pulse).
2. Các loại triac thông dụng
– Loại tiêu chuẩn hay TRIAC 4Q có thể được kích hoạt trong bốn chế độ. TRIAC 4Q phải bao gồm các linh kiện bảo vệ bổ sung như điện trở – tụ điện (RC) trên các cực chính và một cuộn cảm mắc nối tiếp trong thiết bị.
– Triacs 3Q có thể được kích hoạt chỉ ở góc phần tư 1, 2 và 3. Vì không yêu cầu mạch bảo vệ, thiết bị 3Q hiệu quả hơn triac tiêu chuẩn trong các ứng dụng có tải không điện trở.
– Snubber là mạch giới hạn điện áp và tỷ lệ tăng của điện áp khi tắt thiết bị. Nó cũng giới hạn tốc độ tăng dòng điện khi bật thiết bị.
3. Nguyên lý hoạt động của triac
– Triac dùng để điều khiển dòng điện xoay chiều, nó đóng vai trò như một công tắc. Vì thế các chân của nó cũng gần tương đương với các thành phần của một công tắc điện tử. Một triac sẽ có 3 chân cơ bản đó chân T1 ( đôi khi còn ký hiệu A1), chân T2 ( đôi khi còn ký hiệu là A2) và chân G. Trong đó chân T1 và chân T2 được xem như là hai tiếp điểm của một công tắc; còn chân G được coi như nút nhấn của công tắc. Khi cho một dòng điện kích chạy từ chân G sang chân T1 hoặc ngược lại thì sẽ cho phép dòng điện chính chạy thông từ T1 sang chân T2.
– Trong thực tế thì không dùng khóa K để điều khiển Triac hết nha các bạn. Khóa K được thay thế bằng tín hiệu kích từ cảm biến báo mức hoặc mạch điều khiển quá trình cho ra một dòng điện kích vào chân G của Triac. Lúc đó thì T1 và T2 sẽ thông nhau và cấp điện cho tải. Tải không nhất thiết là bóng đèn, mà có thể là Motor, động cơ điện công suất lớn,…
– Một điều cần lưu ý rằng dòng điện kích cho chân G của Triac có giá trị rất nhỏ từ vài miliambe (mA) đến vài chục mA. Nhưng dòng điện qua tải T1 và T2 có giá trị dòng điện rất lớn vài chục, vài trăm ambe (A).
– Triac có khá nhiều loại, cũng tùy vào ứng dụng mà Triac trong mạch điện cũng khác nhau. Thông thường với những Triac công suất nhỏ thì vỏ bọc làm bằng nhựa. Đối với các Triac công suất lớn thì như trên ta thấy cấu tạo bên ngoài cũng to hơn. Vỏ bọc bằng thép hoặc bằng sứ tùy loại.
4. Ứng dụng của triac
– Triac có rất nhiều ứng dụng. Tuy nhiên người ta không sử dụng nó trong các ứng dụng chuyển mạch công suất cao – một trong những lý do là đặc tính chuyển mạch không đối xứng của nó.Xem thêm: Why Do You Think Many Trees Cannot Grow In Desert Ironwood Tree S
– Tuy nhiên Triac vẫn được sử dụng trong nhiều ứng dụng chuyển mạch điện:
+ Đèn điều chỉnh ánh sáng trong nhà.
+ Điều khiển tốc độ quạt điện.
+ Điều khiển động cơ nhỏ.
+ Kiểm soát các thiết bị gia dụng nhỏ chạy bằng điện xoay chiều.
– Triac dễ sử dụng và có chi phí thấp hơn thay vì sử dụng hai thyristor cho các ứng dụng công suất thấp. Khi cần có công suất cao hơn, người ta thường sử dụng hai thyristor đặt đối song với nhau.
– Triac là linh kiện điện tử được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng mạch điện, từ điều chỉnh độ sáng của đèn cho đến các loại điều khiển dòng xoay chiều. Nó thường được sử dụng trong các ứng dụng công suất thấp, còn các thyristor thường được sử dụng cho chuyển mạch công suất cao.
5. Cách đo và kiểm tra triac bằng đồng hồ vạn năng
– Đầu tiên điều chỉnh công tắc đồng hồ ở thang đo điện trở cao (100K), sau đó nối que đo dương của đồng hồ với chân MT1 của triac và que đo âm tới chân MT2 của triac (bạn có thể đảo ngược lại kết nối). Kim đồng hồ sẽ lên và cho kết quả điện trở cao .
– Tiếp tục chuyển công tắc chọn sang thang đo điện trở thấp, kết nối MT1 và cổng G với que đo dương và MT2 với que đo âm của đồng hồ. Kim đồng hồ sẽ cho kết qủa điện trở thấp. Nếu bạn thực hiện đúng với các buớc trên thì triac còn hoạt động tốt.Xem thêm: Soạn Anh 11 Unit 2 Language, Unit 2 Lớp 11: Language Trang 20
– Tuy nhiên phương pháp trên không áp dụng cho những triac yêu cầu điện áp cổng và dòng cao để kích hoạt.