Câu hỏi: Cơ cấu dân số theo giới tính không ảnh hưởng đến
A. phân phối sản xuất
B. tổ chức đời sống xã hội.
C. phát triển kinh tế – xã hội.
D. hoạch định chiến lược phát triển.
Câu trả lời:
Câu trả lời chính xác: C. phát triển kinh tế – xã hội.
Cơ cấu dân số theo giới tính không ảnh hưởng đến phân bố sản xuất, trình độ phát triển kinh tế – xã hội và hoạch định chiến lược phát triển của một quốc gia.
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu chi tiết hơn cơ cấu dân số là gì nhé!
I. Khái niệm cơ cấu dân số
1. Cơ cấu dân số là gì?
Quy mô và sự phân bố dân số, cơ cấu dân số là đặc điểm thứ ba, được hình thành dưới tác động của những thay đổi về mức sinh, mức chết và di cư. Việc phân chia tổng dân số của một quốc gia hoặc một khu vực thành các nhóm, bộ phận theo một tiêu chí đặc trưng nhất định được gọi là cơ cấu dân số.
+ Ví dụ: Cơ cấu tự nhiên (tuổi và giới tính), cơ cấu dân tộc và cơ cấu xã hội, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, trình độ học vấn …). Trong đó, cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính là quan trọng nhất vì nó không chỉ ảnh hưởng đến mức sinh, mức chết và di cư mà còn ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội.
2. Cơ cấu dân số vàng
Cơ cấu dân số vàng tên tiếng anh là Golden folk structure.
– Cơ cấu dân số vàng được hiểu là số người trong độ tuổi lao động tăng gấp đôi số người phụ thuộc.
Có ba tỷ lệ phụ thuộc, đó là:
+ Tỷ số phụ thuộc trẻ em (tính bằng tỷ số giữa số trẻ em trên 100 người trong độ tuổi lao động).
+ Tỷ số phụ thuộc người cao tuổi (tính bằng tỷ số giữa số người cao tuổi trên 100 người trong độ tuổi lao động).
+ Tỷ số phụ thuộc chung (tính bằng tổng của hai tỷ số phụ thuộc trên). 2 tỷ số phụ thuộc chung cho biết bình quân bao nhiêu người trong độ tuổi lao động phải “gồng gánh” cho bao nhiêu người ngoài độ tuổi lao động.
Khi tỷ số phụ thuộc chung nhỏ hơn 50 thì “gánh nặng” sẽ thấp vì trung bình một người không lao động được “hỗ trợ” bởi hơn hai người trong độ tuổi lao động.
Khi một quần thể đạt được tỷ số phụ thuộc chung như vậy thì coi như dân số đó đang đạt “cơ cấu vàng”. “Cơ cấu dân số vàng” sẽ kết thúc khi tỷ số phụ thuộc chung bắt đầu tăng trở lại và vượt qua ngưỡng 50.
Cơ cấu dân số vàng thường kéo dài từ 30 đến 35 năm, thậm chí lâu hơn. Nhiều quốc gia trên thế giới đã biết tận dụng cơ hội này để tạo nên những kỳ tích trong phát triển kinh tế và phát triển đất nước.
II. Đặc điểm của cơ cấu dân số
Dựa vào những tiêu thức nhất định, người ta chia dân số thành nhiều nhóm khác nhau với những đặc điểm riêng biệt.
1. Cơ cấu dân số theo độ tuổi
Tuổi là một tiêu chí thường được sử dụng trong các nghiên cứu dân số và xã hội. Trong dân số, tuổi được định nghĩa theo tuổi (làm tròn đến số lần một ngày kỷ niệm sinh nhật đã trôi qua).
Để đánh giá cơ cấu tuổi của dân số, ta chia tổng dân số theo độ tuổi hoặc nhóm tuổi. Các nhóm tuổi có khoảng cách bằng nhau 5 tuổi, 10 tuổi hoặc không bằng nhau tùy theo mục đích của nghiên cứu như nhóm dưới độ tuổi lao động (0-14), trong độ tuổi lao động (15-60), và trên độ tuổi lao động (từ 60 tuổi trở lên lớn hơn)… rồi tính tỉ lệ dân số của từng độ tuổi hoặc từng nhóm tuổi trong tổng dân số.
Cơ cấu tuổi là một biến số quan trọng trong quá trình phát triển và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, trong quá trình quy hoạch nguồn lao động. Nó cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá các quá trình dân số, tái sản xuất dân số, kế hoạch hóa và giám sát việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, v.v.
2. Cơ cấu dân số theo giới tính
– Tỷ số giới tính (SR), là tỷ số giữa nam và nữ trong cùng một quần thể tại một thời điểm nhất định:
SR = (Số nam) / (Số nữ) * 100
Tỷ số giới tính có thể được tính theo từng độ tuổi, từng nhóm tuổi cụ thể, ví dụ đối với trẻ em dưới 1 tuổi hoặc đối với nhóm trên 65 tuổi.
– Tỷ số giới tính khi sinh: (TSGTKS)
TSGTKS = (Số trẻ em trai đang sống) / (Số trẻ em gái đang sống) x 100
Công thức trên cho chúng ta thấy cứ 100 bé gái thì sẽ có bao nhiêu bé trai được sinh ra. Thông thường, cứ 100 bé gái chào đời thì sẽ có từ 102 đến 107 bé trai tương ứng. Nếu sự cân bằng này bị phá vỡ, không chỉ sự gia tăng dân số trong tương lai bị ảnh hưởng nghiêm trọng mà còn gây ra những hậu quả tiêu cực về mặt xã hội: bắt cóc, lừa đảo, buôn bán phụ nữ, buôn bán. tình dục, cô dâu nhập khẩu… .có sự gia tăng khó kiểm soát. Mặt khác, nó còn ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Vì vậy, người ta thường quan tâm đến sự cân bằng giữa nam và nữ trong độ tuổi trẻ, đặc biệt là với số trẻ em mới sinh.
3. Cơ cấu dân số theo lao động
– Cơ cấu dân số theo lao động thể hiện sự thay đổi của dân số và nguồn lao động ở từng vùng kinh tế.
+ Dân số hoạt động theo thành phần kinh tế
Có 3 thành phần kinh tế: nông, lâm, ngư nghiệp – KV1, công nghiệp xây dựng – KV2 và dịch vụ – KV3. Hiện nay, xu hướng chuyển dịch dân cư sang KV2, KV3 giảm xuống KV1. Điều này rất phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nguồn lao động
– Những người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động.
– Nguồn lao động được chia thành 2 nhóm.
– Nhóm hoạt động kinh tế: là những người có công việc tạm thời, ổn định hoặc có nhu cầu lao động nhưng chưa tìm được việc làm.
– Nhóm không hoạt động kinh tế: học sinh, sinh viên, nội trợ và một số trường hợp khác không tham gia lao động.
4. Cơ cấu dân số theo một số tiêu chí khác
– Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn.
– Cơ cấu dân tộc và tôn giáo.
– Cơ cấu dân số hoạt động kinh tế.
– Cơ cấu theo trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật.
– Cơ cấu dân số theo tình trạng hôn nhân.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 10, Địa lý 10