Là một trong những thể thơ lâu đời nhất của dân tộc. Thơ được đặc trưng bởi các cặp thơ gồm một câu thơ 6 chữ và một câu thơ 8 chữ, được sắp xếp nối tiếp và xen kẽ với nhau. Thông thường câu lục sẽ mở đầu bài thơ và câu bát dùng để kết bài. Một bài thơ lục bát không giới hạn số lượng câu. Thể lục bát xuất hiện nhiều nhất là ở các bài đồng dao, ca dao hay trong lời mẹ ru.
Contents
- 1 BẠN QUAN TÂM
- 2 Top các app giải toán cấp 2 THCS lớp 6, 7, 8, 9 TỐT nhất 2023
- 3 “Kỷ Niệm” trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
- 4 2. Thơ song thất lục bát
- 5 3. Thơ đường luật
- 6 4. Thể thơ bốn chữ
- 7 5. Thể thơ năm chữ
- 8 6. Thể thơ sáu chữ
- 9 7. Thể thơ bảy chữ
- 10 8. Thể thơ tám chữ
- 11 9. Thể thơ tự do
Quy luật
Luật bằng trắc trong thể lục bát được thể hiện như sau:
- Câu 1, 3 và 5: Tự do về thanh
- Câu 2, 4 và 6: Câu lục tuân theo luật B – T – B, câu bát tuân theo luật B – T – B – B
Cách gieo vần
Cách gieo vần của thể thơ lục bát vô cùng linh hoạt. Có thể gieo vần bằng ở tiếng cuối câu lục, và tiếng cuối này lại hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát nối tiếp. Sau đó tiếng cuối của câu bát này lại hiệp với tiếng cuối của câu lục tiếp theo… Cứ như vậy cho tới khi hết bài thơ.
Ví dụ:
“Trăm năm trong cõi người taChữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhauTrải qua một cuộc bể dâuNhững điều trông thấy mà đau đớn lòng”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
2. Thơ song thất lục bát
Thơ song thất lục bát là thể thơ truyền thống do dân tộc Việt Nam sáng tạo nên. Ở thể thơ này, ta sẽ thấy cấu trúc gồm hai câu 7 chữ kết hợp với một cặp lục – bát. Ở thể thơ này cũng không giới hạn số lượng câu.
Quy luật
Thể thơ song thất lục bát có quy luật bằng – trắc như sau:
- Câu 7 chữ ở trên: chữ thứ 3, 5 và 7 sẽ theo quy luật là T – B – T
- Câu 7 chữ ở dưới: ngược lại với quy luật ở trên, chữ thứ 3, 5 và 7 theo quy luật B – T – B
Cách gieo vần
Tiếng cuối của câu bảy chữ ở trên hiệp với tiếng thứ 5 của câu bảy chữ ở dưới. Tiếng cuối của câu bảy chữ ở dưới lại hiệp với tiếng thứ 6 của câu lục. Tiếng cuối của câu lục lại hiệp với tiếng thứ 6 của câu bát. Cứ như vậy cho tới kết thúc bài thơ.
Ví dụ:
“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấyThấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.Ngàn dâu xanh ngắt một màu,Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
(Chinh Phụ ngâm – Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm)
3. Thơ đường luật
Thơ đường luật là một thể thơ cổ bắt nguồn từ Trung Quốc. Khi được du nhập vào Việt Nam, ông cha ta đã có sự kế thừa những tinh hoa của thể thơ này và kết hợp với những yếu tố thuần Việt.
Quy luật
Tính quy luật của thể thơ này vô cùng nghiêm ngặt và không thể bị phá vỡ. Số chữ trong một câu và số câu trong cả bài thơ sẽ quyết định quy luật của bài thơ:
– Thể thất ngôn tứ tuyệt (gồm 4 câu, mỗi câu có 7 chữ)
Ví dụ:
“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủChòm mây trôi nhẹ giữa tầng khôngCô em xóm núi xay ngô tốiXay hết lò than đã rực hồng”
(Chiều tối – Hồ Chí Minh)
– Thể thất ngôn bát cú đường luật (gồm 8 câu, mỗi câu có 7 chữ): Cấu trúc là 2 câu đầu (mở đề và vào đề), câu 3 và 4 (câu thực), câu 5 và 6 (câu luận), câu 7 và 8 (câu kết)
Ví dụ:
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tàCỏ cây chen lá, đá chen hoaLom khom dưới núi, tiều vài chúLác đác bên sông, chợ mấy nhàNhớ nước đau lòng con quốc quốcThương nhà mỏi miệng cái gia giaDừng chân đứng lại, trời non nướcMột mảnh tình riêng, ta với ta.”
(Qua đèo ngang – Bà Huyện Thanh Quan)
– Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt (gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ)
Ví dụ:
Đoạt sóc Chương Dương độ,Cầm Hồ Hàm Tử quan.Thái bình tu nỗ lực,Vạn cổ thử giang san.
(Phò giá về kinh – Trần Quang Khải)
4. Thể thơ bốn chữ
Là thể thơ mà mỗi câu thơ gồm 4 chữ, trong bài không giới hạn số lượng câu.
Quy luật
Luật bằng – trắc trong thể thơ này là: chữ thứ 2 và chữ thứ 4 có sự luân phiên T – B hoặc B – T
Cách gieo vần
Thể thơ bốn chữ có cách gieo vần khá linh hoạt, có thể hiệp vần chéo, vần bằng, vần liền, vần chân, vần lưng…
Ví dụ:
“Mùa xuân đi rồiNhiều hoa vắng mặtNhư chị hoa đàoRa đi trước nhất
(Tế Hanh – Hoa cỏ)
5. Thể thơ năm chữ
Là thể thơ mà mỗi câu thơ gồm 5 chữ, trong bài số câu không bị giới hạn. Quy luật bằng trắc và cách gieo vần giống với thể thơ 4 chữ ở phía trên.
Ví dụ:
“Trên đường hành quân xaDừng chân bên xóm nhỏTiếng gà ai nhảy ổ:“Cục… cục tác cục ta”Nghe xao động nắng trưaNghe bàn chân đỡ mỏiNghe gọi về tuổi thơ”
(Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh)
6. Thể thơ sáu chữ
Là thể thơ mà tất cả các câu trong bài đều gồm 6 chữ. Có thể gieo vần ôm hoặc vần chéo.
Ví dụ:
“Quê hương là chùm khế ngọtCho con trèo hái mỗi ngàyQuê hương là đường đi họcCon về rợp bướm vàng bay”
(Quê hương – Đỗ Trung Quân)
7. Thể thơ bảy chữ
Là thể thơ mà mỗi câu đều gồm 7 chữ, trong bài không bị khống chế về số lượng câu.
Ví dụ:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,Con thuyền xuôi mái nước song song.Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;Củi một cành khô lạc mấy dòng
(Tràng giang – Huy Cận)
8. Thể thơ tám chữ
Thể thơ có các câu gồm 8 chữ, bài thơ không giới hạn về số lượng câu.
Quy luật bằng trắc: Tiếng cuối và tiếng thứ 3 có vần trắc thì tiếng thứ 5 và tiếng thứ 6 là vần bằng và ngược lại.
Cách gieo vần: vần ôm, vần chéo và vần tiếp
Ví dụ:
Mặt trời lên! Sáng rõ rồi mẹ ạ!Con đi bộ đội, mẹ ở lại nhàGiặc Pháp, Mỹ còn giết người, cướp của trên đất taĐuổi hết nó đi, con sẽ về trông mẹ
(Nguyễn Khoa Điềm – Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
9. Thể thơ tự do
Là thể thơ hiện đại, thể hiện được sự cái tôi và sự phá cách, sáng tạo của người thi sĩ. Trong một bài thơ tự do, số chữ trong câu, số câu trong một khổ và số lượng khổ thơ của toàn bài đều không bị giới hạn. Các quy luật về hiệp vần, bằng trắc cũng vô cùng linh hoạt, tùy theo cảm xúc và chủ ý của người viết.
Ví dụ:
“Dữ dội và dịu êmỒn ào và lặng lẽSông không hiểu nổi mìnhSóng tìm ra tận bể”
(Sóng – Xuân Quỳnh)