Khổng Tử – người sáng lập trường phái Nho giáo đã để lại nhiều câu nói nổi tiếng và lưu truyền cho đến tận bây giờ. Trong đó có câu “dục tốc bất đạt”, đây là lời mà ông răn dạy đệ tử của mình, không có thành công nào là nhanh chóng, khuyên họ cần kiên nhẫn, không nôn nóng. Việc lớn muốn thành cần phải biết nhìn xa trông rộng, không ham lợi trước mắt mà nhiễu loạn tâm trí, hấp tấp. Như vậy thì dục tốc bất đạt là gì, và nó có giá trị ý nghĩa thế nào? Bài viết này sẽ giúp bạn giải thích một cách chi tiết nguồn gốc câu nói này, cùng tìm hiểu ngay nhé!
Dục tốc bất đạt (欲速则不达) không phải “giục tốc bất đạt” hay “giật tốc bất đạt”. Đây là lời dạy của Khổng Tử dùng để dạy dỗ đệ tử về sự nhẫn nại. Đại ý của câu thành ngữ này là khuyên chúng ta phải có tầm nhìn xa, làm bất cứ việc gì cũng không được chỉ vội vã. Nếu không cuối cùng chỉ vì sự nóng vội thì sẽ không đạt thành công, không đạt kết quả tốt hay làm cho mọi việc bất thành.
Dục tốc bất đạt viết theo tiếng Trung là: 欲速不达 /Yù sù bù dá/. Chi tiết từng chữ trong câu thành ngữ được cấu thành như sau:
1. Từ 欲 /Yù/:
欲 có nghĩa là “dục” trong dục vọng, ham muốn (欲望 – yùwàng).
Từ 欲 được cấu thành từ các từ:
- 谷 /Gǔ/: Có nghĩa là sơn cốc/ thung lũng (nơi khe nước chảy ở giữa hai ngọn núi).
- 欠 /Qiàn/: Có nghĩa là khiếm khuyết, thiếu vắng.
Hai chữ này ghép lại thành chữ dục (欲), dục chỉ cho tâm tính luôn thấy thiếu thốn, không đủ,… nên nảy sinh lòng tham muốn lấp đầy những mong cầu của bản thân.
2. Từ 速 /Sù/:
速 có nghĩa là “tốc” trong tốc độ (迅速 – Xùnsù).
Từ 速 được cấu thành từ các chữ:
- 辶 /Chuò/: Có nghĩa là xe ngựa (Trong văn hóa Trung Hoa xưa, ngựa là con vật chạy nhanh, ví như “Mã phi” là ngựa bay).
- 束 /Shù/: Có nghĩa là thúc. Được tạo thành bởi hai chữ là 木 /Mù/ – Mộc (cây) và 口 /Kǒu/ – Khẩu (Cái miệng).
Hai chữ này ghép lại hiểu là tốc độ (速), dùng yếu tố thực tiễn là dùng cây để thúc ngựa chạy và hô to “Thúc” (束) thì ngựa sẽ chạy nhanh hơn, như tốc độ “mã phi”.
3. Từ 不 /bù/:
不 có nghĩa là “bất/ không”, viết đầy đủ là 不是 /Bùshì/.
Từ 不 có bộ thành phần gồm:
- 一 /Yī/: Có nghĩa là “Nhất/ Một”.
- 丿/Piě/: Có nghĩa là “Trả/ Triệt” (Hay đơn giản là nét phẩy).
- 丨/Gǔn/: Là cổn trong bộ cổn.
Các thành phần này ghép lại thành chữ 不 với ý nghĩa đầy đủ là bất khả kháng (不可) hay không thể, chẳng thể (不然).
4. Từ 达 /Dá/:
达 có nghĩa là “đạt được/ lên đến”, được tạo thành bởi:
-
辶 /Chuò/: Có nghĩa là xe ngựa.
-
土 /Tǔ/: Có nghĩa là “thổ” (đất).
-
羊 /Yáng/: Có nghĩa là dương (con cừu).
Ba từ này hợp lại tạo ra chữ “đạt” – 达, trong đạt thành công như ý muốn, hay còn được hiểu là muốn thông suốt cả 4 mặt 8 phía (四通八達), thẳng suốt (直達)…
Nguồn gốc thành ngữ “dục tốc bất đạt” do Khổng Tử khuyên răn học trò, được lưu truyền tới nay qua câu chuyện đó là:
Vào thời Xuân Thu từng có một vị quan viên tên là Tử Hạ, ông là học trò của Khổng Tử (người sáng lập trường phái Nho giáo). Trong quá trình giữ chức quan, ông cảm thấy những công việc mình làm rất mơ hồ và không có tương lai. Do đó, ông đã tìm đến thầy mình Khổng Tử để hỏi rằng: “Thưa thầy làm sao để trị vì tốt một địa phương?”
Sau khi Khổng Tử nghe xong câu hỏi của Tử Hạ, ông đáp lại rằng: “Nếu con đã chọn con đường làm quan, thì con phải biết kiên nhẫn. Phải nhìn xa trông rộng vững bước cầu tiến. Không nên vì muốn nhanh chóng đạt đến cái lợi trước mắt nếu không thì cuối cùng chỉ có thể dục tốc bất đạt. Và thậm chí mọi nỗ lực con bỏ ra trước đó đều thì sẽ không thành và đổ sông đổ biển.”
Sau khi nghe câu trả lời từ Khổng Tử về câu hỏi bèn Tử Hạ suy nghĩ và như được thức tỉnh vì ông đã biết dục tốc bất đạt là thế nào, tại sao ông không thành công. Cuối cùng, ông quay về, làm việc gì cũng kiên trì từng bước chứ không còn làm việc nôn nóng, ham đạt mục đích hay suy nghĩ muốn có thành quả quá sớm từ việc gia đình đến việc nước.
Một số câu thành ngữ có tính tương tự với “dục tốc bất đạt” là:
- 拔苗助長 /Bámiáozhùzhǎng/: Bạt miêu trợ trường có nghĩa là vì nóng vội mà đốt cháy giai đoạn.
- 矫枉过正 /Jiǎowǎngguòzhèng/: Quá mức cần thiết (Quá tay, uốn cong thành thẳng,…).
- 物极必反 /Wùjíbìfǎn/: Tức nước vỡ bờ (Ý nói làm người phải biết cương biết nhu, không để vật cực tất sẽ phản).
- 急功近利 /Jígōngjìnlì/: Cấp công cận lợi (Chỉ vì cái lợi ích trước mắt mà thôi).
- 我的第一個觀點是 “沒有推力,就沒有變化”,但是我的第二個觀點則是 “欲速則不達” (Wǒ de dì yī gè guāndiǎn shì”méiyǒu tuīlì, jiù méiyǒu biànhuà”, dànshì wǒ de dì èr gè guāndiǎn zé shì “yù sù zé bù dá”).
Câu trên có nghĩa là: Quan điểm đầu tiên của tôi là “không thúc ép, sẽ không thay đổi”, nhưng quan điểm thứ hai của tôi là “dục tốc tắc bất đạt”.
-
学习必须循序渐进抄近路反而欲速则不达 (Xuéxí bìxū xúnxùjiànjìn chāojìn lù fǎn’ér yù sù zé bù dá).
Có nghĩa là: Việc học phải được thực hiện theo từng bước, ngược lại không được nóng vội sẽ càng “dục tốc bất đạt”.
-
处理事情千万不能急躁否则会欲速不达 (Chǔlǐ shìqíng qiān wàn bùnéng jízào fǒuzé huì yù sù bù dá).
Có nghĩa là: Đừng quá nóng vội khi giải quyết công việc, không thì sẽ “dục tốc bất đạt”.
- 无欲速,无见小利。欲速则不达见小利则大事不成。“论语-子路” (Wúyùsù, wújiànxiǎolì. Yùsùzébùdájiànxiǎolìzédàshìbùchéng “Lúnyǔ – zilù”).
Có nghĩa là: Không vội vàng, sẽ không màng tiểu lợi, dục tốc tắc bất đạt, ham tiểu lợi, những điều lớn lao sẽ không đạt được “Luận ngữ – Tử Lộ”.
Vậy là bài viết đã giới thiệu đến các bạn “dục tốc bất đạt” và ý nghĩa. Như vậy“dục tốc bất đạt” dù là trước kia hay bây giờ, vẫn là một đạo lý vô cùng đúng đắn. Hi vọng qua bài viết, mỗi chúng ta sẽ luôn giữ vững tâm mình, sống chậm lại để thấy rõ nhiều điều tốt đẹp, và khi thời cơ đến, ắt sẽ đạt được thành công. Càng không nóng vội, nếu không thì kết quả đạt được chỉ có thể còn lại thất bại.