Giáo án bài Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
Link tải Giáo án Ngữ Văn 11 Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
– Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.
– Giọng thơ tâm huyết, sôi sục đầy lôi cuốn.
2. Kĩ năng
– Đọc hiểu thơ thất ngôn đường luật theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ
– Giáo dục lòng yêu nước, tự cường dân tộc.
II. Phương tiện
1. Giáo viên
SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh
Vở soạn, sgk, vở ghi.
III. Phương pháp
Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, đọc diễn cảm… GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy
IV. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số: ………………………………..
2. Kiểm tra bài cũ
Không
3. Bài mới
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
“Chúng ta có thể nói rằng trong lịch sử giải phóng dân tộc Việt Nam , trước Chủ tịch Hồ Chí Minh , Phan Bội Châu là một nhân vật vĩ đại” (Tôn Thất Phiệt). Phan Bội Châu là linh hồn của phong trào giải phóng Tổ quốc khoảng 25 năm đầu thế kỉ XX. Tên tuổi ông gắn liền với các tổ chức yêu nước như Duy Tân hội, Phong trào Đông Du,… Tên tuổi ông còn gắn liền với hàng trăm bài thơ, hàng chục cuốn sách… Năm 1904, ông sáng lập ra Duy Tân hội – một tổ chức yêu nước. Năm 1905, ông dấy lên phong trào Đông du. Trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông đã viết bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”. Bài thơ là một mốc son chói lọi của nhà chí sĩ Phan Bội Châu.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu khái quát.
Gv yêu cầu Hs đọc hiểu phần tiểu dẫn và đưa ra câu hỏi Hs trả lời.
I. Tìm hiểu chung
1. Hãy nêu vài nét về tác giả?
(Hs trả lời, Gv nhận xét chốt ý)
1. Tác giả
– Phan Bội Châu (1867 – 1940)
– Quê: Đan Nhiễm – Nam Đàn – Nghệ An.
– Là một người yêu nước và cách mạng “vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập”
– Là nhà thơ, nhà văn, là người khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình.
2. Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
2. Tác phẩm
– Hoàn cảnh ra đời:
Viết trong buổi chia tay với bạn bè lên đường sang Nhật Bản.
Tình hình xã hội của nước ta đầu thế kỉ XX?
(Hs trả lời, Gv bổ sung chốt ý)
– Hoàn cảnh lịch sử:
Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.
Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu chi tiết.
Gv cho Hs đọc bài thơ.
II. Đọc-hiểu văn bản
1. Hai câu đề tác giả nêu lên quan niệm gì? Từ ngữ nào thể hiện điều này?
1. Hai câu đề
Tác giả nêu lên quan niệm mới: là đấng nam nhi phải sống cho ra sống, mong muốn làm nên điều kì lạ “yếu hi kì” túc là phải sống cho phi thường hiển hách, dám mưu đồ xoay chuyển càn khôn.
Quan niệm này có giống với quan niệm của các nhà thơ nhà văn trong văn học trung đại không? Tìm những câu thơ thể hiện điều này?
(Hs trả lời, gv chốt ý)
→ Câu thơ thể hiện một tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ và tài năng của mình.
⇒ Tuyên ngôn về chí làm trai.
2. Đã là nam nhi thì phải có ý thức các nhân của mình như thế nào? Từ ngữ nào thể hiện được điều này?
2. Hai câu thực
– “Tu hữu ngã” (phải có trong cuộc đời) → ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn trách nhiệm trước lịch sử của dân tộc “thiên tỉa hậu” (nghìn năm sau)
→ Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
3. tác giả đưa ra tình cảnh cụ thể của đất nước. Đó là tình cảnh gì?
3. Hai câu luận
– nêu lên tình cảnh của đât nước: “non sông đã chết” và đưa ra ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc.
Tác giả đề xuất tư tưởng mới mẻ về nền học vấn cũ như thế nào?
– Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ : “hiền thánh còn đâu học cũng hoài”
⇒ Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.
Hình ảnh nào trong câu thơ nói lên tư thế và khát vọng của nhân vật trữ tình trong buổi ra đi tìm đường cứu nước? Em có nhận xét gì về cách dịch của tác giả?
4. Hai câu kết
– “Trường phong”(ngọn gió dài)
– “thiên trùng bạch lãng” (ngàn lớp sóng bạc)
→ Hình tượng kì vĩ.
– Tư thế: “nhất tề phi”(cùng bay lên)
⇒ Hình ảnh đầy lãng mạn hào hùng, đưa nhân vật trữ tình vào tư thế vượt lên thực tại đen tối với đôi cánh thiên thần, vươn ngan tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của bậc đại trượng phu hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc tìm đường cứu sống gian sơn đất nước.
Gv hướng dẫn Hs tổng kết.
III. Tổng kết
Ghi nhớ Sgk.
Em hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
1. Nghệ thuật
Ngôn ngũ phóng đại, hình ảnh kì vĩ ngang tầm vũ trụ.
Em hãy rút ra nghĩa văn bản của bài thơ?
2. Ý nghĩa văn bản
Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sôi sục, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.
4. Củng cố
– Hệ thống hóa kiến thức.
5. Dặn dò
– Học thuộc bài thơ cả phiên âm và dịch thơ.
– Tập phân tích bài thơ.
– Soạn bài mới: “Nghĩa của câu” theo hệ thống câu hỏi sgk.
Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 11 hay khác:
- Giáo án: Nghĩa của câu
- Giáo án: Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học
- Giáo án: Hầu trời (Tản Đà)
- Giáo án: Nghĩa của câu (tiếp theo)
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 11 tại khoahoc.vietjack.com
- Hơn 75.000 câu trắc nghiệm Toán 11 có đáp án
- Hơn 50.000 câu trắc nghiệm Hóa 11 có đáp án chi tiết
- Gần 40.000 câu trắc nghiệm Vật lý 11 có đáp án
- Kho trắc nghiệm các môn khác