Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp, cá nhân khi tham gia đầu tư chưa nắm rõ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì và thủ tục để xin được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Ở bài viết này, TriLaw xin giải đáp những vấn đề nêu trên và và giải thích tại sao doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được hiểu là giấy phép hoạt động được các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp cho các tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện để tiến hành các hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Hay dễ hiểu hơn, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là điều kiện đầu tiên để thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ở dạng văn bản hoặc bản điện tử, có ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư.
Vì sao doanh nghiệp cần có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Khi thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư bắt buộc phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mục đích chính là giúp cho nhà nước Việt Nam quản lý việc đầu tư của nhà đầu tư.
Ngoài ra, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn có vai trò trực tiếp tới quá trình đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài:
- Là điều kiện tiên quyết để dự án đầu tư có thể đi vào hoạt động một cách bình thường;
- Là giấy chứng nhận về dự án để các nhà đầu tư an tâm khi đầu tư vào dự án;
- Và tất nhiên là thủ tục phải có khi đầu tư tại Việt Nam trong những trường hợp bắt buộc;
Các trường hợp phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Theo Luật Đầu tư 2014, cá nhân, tổ chức nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
1, Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
2, Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2014, cụ thể:
- Trường hợp 1: có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ tới 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh.
- Trường hợp 2: có tổ chức kinh tế thuộc trường hợp 1 nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
- Trường hợp 3: có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế thuộc trường hợp 1 nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
Lưu ý: Luật Đầu tư 2014 cũng quy định các trường hợp không cần xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
1, Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước.
2, Dự án đầu tư có tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không quá 51%.
3, Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn của tổ chức kinh tế.
Đối với dự án đầu tư thuộc diện phải xin quyết định chủ trương, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư 2014 thực hiện dự án đầu tư sau khi có được quyết định chủ trương đầu tư từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư.
- Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với các nhà đầu tư là cá nhân, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với nhà đầu tư là tổ chức.
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm: nhà đầu tư thực hiện dự án, quy mô đầu tư, mục tiêu đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đấu tư, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.
- Bản sao các tài liệu sau: báo cáo tài chính 2 năm gần nhất, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất. Trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển quyền mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thoả thuận địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.
- Giải trình về sử dụng công nghệ đối với Dự án có có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
- Hợp đồng BCC đối với các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Thời gian xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thường là bao lâu?
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện phải xin quyết định chủ trương; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
TriLaw hy vọng những thông tin nói trên có thể giúp ích cho những nhà đầu tư đang có ý định tiến hành hoạt động kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam.
Xem thêm: Những điểm khác nhau cơ bản của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư