Trắc nghiệm: Một Hệ CSDL gồm
A. CSDL và các thiết bị vật lí.
B. Các phần mềm ứng dụng và CSDL.
C. Hệ QTCSDL và các thiết bị vật lí.
D. CSDL và hệ quản trị CSDL và khai thác CSDL đó.
Đáp án đúng D. CSDL và hệ quản trị CSDL và khai thác CSDL đó.
Giải thích:
Một Hệ CSDL gồm CSDL và hệ quản trị CSDL và khai thác CSDL đó. Ngoài ra, còn có các phần mềm ứng dụng được xây dựng dựa trên hệ quản trị CSDL để việc khai thác CSDL trở lên thuận tiện hơn, đáp ứng các yêu cầu đa dạng của người dùng.
Tìm hiểu thêm về hệ CSDl để hiểu rõ hơn về câu hỏi trên cùng Top Tài Liệu nhé.
1. Khái niệm về hệ CSDL
Cơ sở dữ liệu (Database) là một tập hợp các dữ liệu có tổ chức, thường được lưu trữ và truy cập điện tử từ hệ thống máy tính. Khi cơ sở dữ liệu phức tạp hơn, chúng thường được phát triển bằng cách sử dụng các kỹ thuật thiết kế và mô hình hóa chính thức.
Hệ quản lý cơ sở dữ liệu (Database Management System – DBMS) là phần mềm tương tác với người dùng cuối, ứng dụng và chính cơ sở dữ liệu để thu thập và phân tích dữ liệu. Phần mềm DBMS bao gồm các tiện ích cốt lõi được cung cấp để quản trị cơ sở dữ liệu. Tổng cộng của cơ sở dữ liệu, DBMS và các ứng dụng liên quan có thể được gọi là “hệ thống cơ sở dữ liệu”. Thông thường thuật ngữ “cơ sở dữ liệu” cũng được sử dụng để nói đến bất kỳ DBMS, hệ thống cơ sở dữ liệu hoặc ứng dụng nào được liên kết với cơ sở dữ liệu.
Các nhà khoa học máy tính có thể phân loại các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo các mô hình cơ sở dữ liệu mà họ hỗ trợ. Cơ sở dữ liệu quan hệ đã trở nên thịnh hành trong những năm 1980. Những dữ liệu mô hình này dưới dạng các hàng và cột trong một loạt các bảng và phần lớn sử dụng SQL (Structured Query Language – ngôn ngữ truy vấn cấu trúc) để ghi và truy vấn dữ liệu. Vào những năm 2000, các cơ sở dữ liệu phi quan hệ đã trở nên phổ biến, được gọi là NoSQL vì chúng sử dụng các ngôn ngữ truy vấn khác.
2. Các yêu cầu cơ bản của CSDL
– Tính cấu trúc: Dữ liệu trong CSDL được lưu trữ theo một cấu trúc xác định. Ví dụ, CSDL lớp có cấu trúc là bảng 50 dòng, 10 cột. Mỗi cột là một thuộc tính và mỗi dòng là một hồ sơ học sinh.
– Tính toàn vẹn: Các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong CSDL phải thỏa mãn một số ràng buộc, tùy thuộc vào hoạt động của tổ chức mà CSDL phản ánh.
– Tính nhất quán: Sau những thao tác cập nhật dữ liệu và ngay cả khi có sự cố (phần cứng hay phần mềm) xảy ra trong quá trình cập nhật, dữ liệu trong CSDL phải được bảo đúng đắn.
– Tính an toàn và bảo mật thông tin: CSDL vẫn được bảo vệ an toàn, phải ngăn chặn được những truy xuất không được phép và phải khôi phục được CSDL khi có sự cố ở phần cứng hay phần mềm.
-Tính độc lập: Vì một CSDL phải phục vụ cho nhiều mục đích khai thác khác nhau nên dữ liệu phải độc lập với các ứng dụng, không phụ thuộc vào một vài bài toán cụ thể.
– Tính không dư thừa: CSDL thường không lưu trữ những dữ liệu trùng lặp hoặc những thông tin có thể dễ dàng suy diễn hay tính toán được từ những dư liệu đã có. Sự trùng lặp thông tin vừa lãng phí bộ nhớ để lưu trữ vừa dễ dẫn đến tình trạng không nhất quán thông tin.
3. Một số ứng dụng của CSDL
Việc xây dựng, phát triển và khai thác các hệ CSDL ngày càng nhiều hơn, đa dạng hơn trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế,…
– Cơ sở giáo dục và đào tạo cần quản lí thông tin người học, môn học, kết qủa học tập,…
– Cơ sở kinh doanh cần có CSDL về thông tin khách hàng, sản phẩm, việc mua bán,…
– Cơ sở sản xuất cần quản lí dây chuyền thiết bị và theo dõi việc sản xuất các sản phẩm trong các nhà máy, hàng tồn kho hay trong cửa hàng và các đơn đặt hàng,…
– Tổ chức tài chính cần lưu thông tin về cổ phần, tình hình kinh doanh mua bán tài chính như cổ phiếu, trái phiếu,…
– Các giao dịch qua thẻ tín dụng cần quản lí việc bán hàng bằng thẻ tín dụng và xuất ra báo cáo tài chính định kỳ (theo ngày, tuần, tháng, quí, năm,…).
– Ngân hàng cần quản lí các tài khoản, khoản vay, các giao dịch hang ngày,…
– Hãng hàng không cần quản lí các chuyến bay, việc đăng kí vé và lịch bay,…
– Tổ chức viễn thông cần ghi nhận các cuộc gọi, hóa đơn hàng tháng, tính toán số dư cho các thẻ gọi trước,…
– Sàn chứng khoán…
– Vui chơi giải trí…
– Và nhiều ứng dụng khác.
4. Các mức thể hiện của CSDL
+ Mức vật lí: CSDL vật lí của một hệ CSDL là tập hợp các tệp dữ liệu, tồn tại trên các thiết bị nhớ.
+ Mức khái niệm: Những người quản trị hệ CSDL không cần hiểu chi tiết ở mức vật lí nhưng họ cần phải biết những dữ liệu nào được lưu trong CSDL ? Giữa những dữ liệu có các mối liên hệ nào, … CSDL có thể mô tả như một bảng, mỗi cột là một thuộc tính, mỗi hàng tương ứng với dữ liệu về một chủ thể. Mức hiểu CSDL như vậy gọi là mức khái niệm
+ Mức khung nhìn: Khi khai thác CSDL , một người dùng có thể không quan tâm đến toàn bộ thông tin chưã trong CSDL mà chỉ cần một phần thông tin nào đó phù hợp với nghiệp vụ hay mục đích sử dụng của mình . Thể hiện phù hợp của CSDL cho mỗi người dùng được coi là một khung nhìn của CSDL. Mức hiêu CSDL của người dùng thông qua khung nhìn được gọi là mức khung nhìn