Hiện nay, nhu cầu người dùng tìm hiểu về chứng khoán ngày càng nhiều. Chính vì điều này mà bạn không thể bỏ qua các khái niệm trong chứng khoán, một trong số đó là chỉ số NAV. Vậy NAV là gì? Hãy cùng theo chân bài viết để tìm câu trả lời.
Contents
- 1 NAV (Net Asset Value) là gì?
- 2 BẠN QUAN TÂM
- 3 Top các app giải toán cấp 2 THCS lớp 6, 7, 8, 9 TỐT nhất 2023
- 4 “Kỷ Niệm” trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
- 5 Cách tính chỉ số NAV như thế nào?
- 6 Ý nghĩa chỉ số NAV trong chứng khoán là gì?
- 7 Cách để tăng chỉ số NAV
- 8 NAV và Cổ phiếu khác nhau ở điểm nào?
NAV (Net Asset Value) là gì?
NAV viết tắt của Net Asset Value là chỉ số dùng để đánh giá tài sản của một công ty, nghĩa là chỉ số G bao gồm: vốn điều lệ (hay còn gọi là vốn cổ đông), vốn được tạo ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp, vốn thu được từ việc phát hành cổ phiếu.
Với chỉ số này, nhà đầu tư có thể xác nhận được giá trị thuần tài sản của công ty và của các cổ đông. Từ đó, nhận biết được bản chất thật bên trong công ty có tương xứng với vẻ bề thế bên ngoài hay không.
Vốn của công ty thường được cung cấp bởi hai nguồn chính:
- Nguồn vốn từ cổ đông
- Nguồn vốn vay.
Các nguồn vốn này tạo ra tài sản cho công ty ví dụ: Mặt bằng, thiết bị, nhân công và các tài sản lưu động khác.
Cho nên, nếu một công ty có vốn điều lệ thấp (vốn do cổ đông đóng góp) nhưng tài sản khi thể hiện ra bên ngoài lại cao thì có thể đó là do vốn vay. Giá trị tài sản công ty do cổ đông đóng góp đó được gọi là chỉ số NAV hay giá trị tài sản thuần của công ty.
Cách tính chỉ số NAV như thế nào?
Để tính chỉ số NAV thì cũng rất đơn giản. Ta lấy tổng giá trị vốn sở hữu (bao gồm tổng tài sản trừ nợ trừ đi chứng khoán trái phiếu ưu tiên) chia cho tổng số cổ phiếu đã phát hành. Nhà đầu tư sẽ dùng chỉ số này để đánh giá bản chất tài sản của một công ty.
Công thức:
NAV = (tổng tài sản – tổng nợ phải trả) / tổng số cổ phiếu đang lưu hành
Giá trị tài sản thuần bao gồm:
- Vốn cổ đông hay vốn điều lệ được hình thành từ lợi nhuận để lại.
- Vốn chêch lệch do phát hành cổ phiếu ra ngoài thị trường cao hơn mệnh giá lỗ. Có thể trong các hoạt động kinh doanh hay các quỹ dự trữ phát triển dự phòng.
- Chỉ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị vốn sở hữu ( được tính bằng tổng tài sản trừ tổng tất cả các khoản nợ và chứng khoán trái phiếu có quyền đòi ưu tiên) chia cho tổng cổ phần phát hành.
Ý nghĩa chỉ số NAV trong chứng khoán là gì?
Thông qua chỉ số NAV mà nhà đầu tư quyết định có đầu tư cổ phiếu vào công ty hay không, cụ thể ở các khía cạnh sau:
- Thí dụ công ty phát hành giá cổ phiếu 100.000 đồng mà bây giờ NAV đã là 130.000 thì có thể công ty đã tích lũy được vốn để tạo ra nguồn lợi nhuận mới từ nguồn cũ hoặc từ các quỹ phát triển dự phòng. Vì vậy, nhà đầu tư hoàn toàn có thể yên tâm khi mua giá cổ phiếu 130.000 vì họ vẫn mua đúng với giá trị thật của công ty.
- Nếu NAV của công ty đang ở mức 130.000 đồng nhưng lại mang lại giá trị rất cao thì nhà đầu từ có thể bỏ ra số tiền lớn hơn để mua cổ phiếu nhằm tăng lợi nhuận và tăng giá trị của NAV trong thời gian tới.
- Trường hợp nếu NAV của công ty đang ở mức 130.000 đồng nhưng lại đang lỗ và NAV có thể bị giảm thì đây thực sự là lúc mà các nhà đầu tư phải sử dụng cái đầu một cách thông minh. Phải đánh giá phân tích một cách kỹ lưỡng và chính xác để đưa ra quyết định khôn ngoan nhất. Nên nhớ, lợi nhuận cao thì rủi ro lớn.
Ví dụ : Công ty phát hành cổ phần với mệnh giá 150.000 đồng. Nhưng chỉ số NAV là 200.000 đồng chẳng hạn thì có nghĩa là công ty đã tích luỹ vốn để sản xuất có thể từ nguồn lợi nhuận để lại hoặc do lãi từ phát hành chênh lệch… Như vậy nhà đầu tư mua cổ phần với giá 200.000 đồng thì họ vẫn mua đúng với giá trị thật trên sổ sách của nó.
NAV là 200.000 đồng nhưng lợi nhuận công ty đạt được cao thì nhà đầu tư cũng có thể mua cổ phiếu với giá cao hơn NAV. Với mong muốn lợi nhuận gia tăng khi đó sẽ có chia cổ tức có tích luỹ. Và chỉ số này sẽ tiếp tục tăng nữa trong thời gian tới.
Còn trường hợp ngược lại công ty đang lỗ. Có nghĩa sẽ tiếp tục giảm NAV thì bạn có nên mua với 200.000 đồng hay cao hơn không? Đây là quyết định khó khăn và rủi ro nhất. Nó phụ thuộc nhiều vào việc đánh giá phân tích chính xác của nhà đầu tư về công ty ở nhiều khía cạnh trong tương lai để quyết định. Ở đây chỉ có một nguyên tắc đơn giản mà nhà đầu tư phải luôn chấp nhận khi đầu tư đó là “lợi nhuận cao thì rủi ro cao”.
Cách để tăng chỉ số NAV
Để kéo giá NAV trên thị trường, các bạn có thể áp dụng những cách sau:
- Cách đầu tiên bạnA có thể mua lại những chứng chỉ quỹ trên thị trường như các doanh nghiệp đã niêm yết việc mua cổ phiếu.
- Cách thứ 2 là VF1 trả mức cổ tức cao hơn 22%.
- Cuối cùng nếu như 2 phương án trên không thành công thì bạn có thể xin hoán đổi toàn bộ hoặc một phần thành quỹ mở. Đó là những cách kể kéo tỷ giá VAV lên.
NAV và Cổ phiếu khác nhau ở điểm nào?
Bạn đã hiểu NAV là gì thông qua những chia sẻ vô cùng chi tiết phía trên rồi nhé. Vậy câu hỏi đặt ra NAV có gì khác so với cổ phiếu
- Như đã đề cập ở trên thì NAV là giá trị thuần hay giá trị ròng của một công ty còn giá cổ phiếu là giá trị trên thị trường mà các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ tiền ra mua để sở hữu cổ phần của công ty.
- Giá trị của cổ phiếu sẽ phụ thuộc vào người mua và nhà cung cấp, nó có thể cao hoặc thấp hơn giá trị NAV tùy vào ảnh hưởng của 2 nguồn tác động trên.
Nguồn tham khảo: banktop.vn