Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, học sinh sẽ được tiếp tục tìm hiểu về nghĩa tình thái của câu.
Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Nghĩa của câu (tiếp theo), với nội dung chi tiết sẽ được đăng tải dưới đây.
Soạn văn Nghĩa của câu (tiếp theo)
I. Nghĩa tình thái
1. Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu
– Khi đề cập đến sự việc nào đó, người nói không thể không bộc lộ thái độ, sự đánh giá của bản thân đối với sự việc.
– Thái độ, đánh giá ở đây có thể là sự tin tưởng chắc chắn, sự hoài nghi, sự phỏng đoán, sự đánh giá cao thấp, tốt hay xấu…
– Ví dụ:
- Khẳng định tính chân thực của sự việc: Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp. (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc với độ tin cậy thấp: Hình như trong ý mụ, mụ nghĩ: Chúng mày ở nhà tao, thì những thứ của chúng mày cũng như của tao. (Kim Lân, Làng)
- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của sự việc: Với lại, đêm nay họ chỉ mua bao diêm hay gói thuốc là cùng. (Thạch Lam, Hai đứa trẻ)
- Đánh giá sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra: Hắn nhặt một hòn gạch vỡ, toan đập đầu. (Nam Cao, Chí Phèo)
- Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc: Trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi. (Trường Chinh)
2. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe
Người nói thể hiện rõ thái độ, tình cảm với người nghe qua các từ ngữ xưng hô, từ ngữ cảm thán, từ tình thái ở cuối câu…
– Tình cảm thân mật, gần gũi: Em thắp đèn lên chị Liên nhé? (Thạch Lam, Hai đứa trẻ)
– Thái độ bực tức, hách dịch: Kệ mày, theo lệnh quan, tao chiếu sổ đinh, thì lần này đến lượt mày rồi. (Nguyễn Công Hoan, Tinh thần thể dục)
– Thái độ kính cẩn: Bẩm chỉ mới có hai ông ở Hải Phòng và Hà Nội về trình sổ sách. (Vũ Trọng Phụng, Giông tố).
=> Tổng kết: Nghĩa tình thái thể hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe. Nó có thể được bộc lộ riêng qua các từ ngữ tình thái trong câu.
II. Luyện tập
Câu 1. Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong các câu sau:
a.
– Nghĩa sự việc: chỉ hiện tượng thời tiết (trời nắng) ở hai miền Nam/ Bắc có sắc thái khác nhau (nắng đỏ/nắng xanh).
– Nghĩa tình thái: phỏng đoán với thái độ tin cậy cao (từ chắc).
b.
– Nghĩa sự việc: người trong tấm ảnh là mợ Du và thằng Dũng.
– Nghĩa tình thái: khẳng định sự việc ở mức độ cao (từ rõ ràng là).
c.
– Nghĩa sự việc: Cái gông xứng với sáu tên tử tù
– Nghĩa tình thái: khẳng định một cách mỉa mai (từ thật là).
d.
– Câu 1: Nghĩa sự việc: nghề của Chí Phèo là cướp giật, dọa nạt. Nghĩa tình thái: khẳng định mức độ (từ chỉ).
– Câu 3: Nghĩa sự việc: Chí Phèo mạnh vì liều. Nghĩa tình thái: khẳng định mức độ (từ chỉ).
Câu 2. Xác định những từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái trong các câu sau:
a. Từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái là: nói của đáng tội (phỏng đoán sự việc với mức độ tin cậy cao)
b. Từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái: có thể (Phỏng đoán sự việc với mức tin cậy thấp)
c. Từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái: những (đánh giá về mức độ)
d. Từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái: kia mà (Khẳng định khả năng của sự việc)
Câu 3.
A
B
“Chí Phèo /…/ đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau” (Nam Cao, Chí Phèo)
hình như
“Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm /…/ họ không phải đi gọi đâu” (Thạch Lam, Hai đứa trẻ)
dễ
“Bóng bác mênh mông ngả xuống đất một vùng và kéo dài đến /…/ hàng rào hai bên ngõ”. (Thạch Lam, Hai đứa trẻ)
tận
Câu 4. Đặt câu với mỗi từ tình thái sau đây:
– Chưa biết chừng, cậu ấy sẽ về trong ngày mai thôi.
– Cái áo này một trăm nghìn là cùng.
– Ít ra mẹ cũng phải nấu cơm cho con ăn đã.
– Tôi nghe nói thằng bé thi đỗ Đại học Bách Khoa Hà Nội.
– Chả lẽ tôi lại lừa anh để bán cái tủ đi.
– Hóa ra chiếc cặp này là của bố An mua cho.
– Sự thật là chúng ta đã giành chiến thắng.
– Tôi nói sẽ đến Hà Nội vào ngày mai cơ mà.
– Trẻ con thường rất ghét ăn rau, đặc biệt là rau cải.
– Kia là ngôi nhà của bác Hai đấy mà.