Contents
Ngôn ngữ lập trình Pascal là gì?
Pascal là một ngôn ngữ lập trình cấp cao do giáo sư Niklaus Writh – Trường Đại Học Kỹ Thuật Zurich – Thụy Sĩ đề xuất năm 1970 và đặt tên là Pascal để tưởng nhớ nhà toán học, triết học nổi tiếng người Pháp: Blaise Pascal.
Pascal được phát triển theo khuôn mẫu của ngôn ngữ ALGOL 60. Wirth đã phát triển một số cải tiến cho ngôn ngữ này như một phần của các đề xuất ALGOL X, nhưng chúng không được chấp nhận do đó ngôn ngữ Pascal được phát triển riêng biệt và phát hành vào năm 1970.
Các thành phần trong ngôn ngữ lập trình Pascal
1. Các ký hiệu sử dụng trong Pascal
Bất cứ một ngôn ngữ lập trình nào cũng được xây dựng từ một số hữu hạn các ký hiệu. Trong ngôn ngữ Pascal được xây dựng từ các ký hiệu:
Begin, end, var, while, do, {, }, ;, …
Và các kí tự a, b, c, d, …, A, B, C, D, …, 1, 2, 3, 4, …
Ngôn ngữ Pascal không dùng các ký hiệu của bộ chữ Hy Lạp.
Để xây dựng thành chương trình, các ký hiệu phảI tuân theo những quy ước về ngữ pháp và ngữ nghĩa quy định của Pascal.
a) Danh hiệu (identifiler)
Trong Pascal, để đặt tên cho các biến, hằng, kiểu, chương trình con, ta dùng danh hiệu (indentifiler). Danh hiệu trong Pascal quy định bắt đầu phảI là một chữ cái, sau đó có thể là chữ cái, chữ số hau là dấu gạch dướI “_”.
Ví dụ:
Tam X PT_bac_1 Delta Z200
Ví dụ: các biến sau không phảI là danh hiệu
2bien n! Bien x
Trong Pascal danh hiệu không phân biệt chữ thường và chữ hoa.
Ví dụ: y vớI Y là một. Thanh_Da và THANH_dA là một.
Chú ý: Chúng ta không nên đặt danh hiệu trùng vớI danh hiệu của ngôn ngữ và nên dùng danh hiệu có tính gợI nhớ để dễ viết và kiểm tra chương trình, người đọc cũng cảm thấy dễ hiểu.
Ví dụ: Write, Writeln, read, readln, sqrt, integer, real …
b) Từ khoá (key word)
Trong ngôn ngữ có những từ được dành riêng như là những phần tử tạo nên ngôn ngữ. Do đó chúng ta không được đặt những danh hiệu trùng với những từ dành riêng này. Người ta thường gọi những từ này là từ khoá (key word).
Ví dụ: Program, begin, end, while, do, procedure, function, type, var …
Từ dành riêng này cũng không phân biệt chữ thường và chữ hoa.
c) Khoảng trắng, dấu chấm phẩy, dấu móc, dấu nháy đơn, toán tử, toán hạng.
- Khoảng trắng “ “: Dùng để cách biệt 2 từ trong chuỗi.
- Dấu chấm phẩy “;”: Dùng sau tên chương trình, sau các câu lệnh.
- Dấu móc “{ }”: Trong Pascal những gì đặt trong hai dấu móc sẽ là phần ghi chú.
- Dấu nháy đơn “’”: Dùng để bao một chuỗi.
- Toán tử: Đặt giữa hai toán hạng. Ví dụ: x+2, y=8, 7>3, x<7, z>=y … vậy +, =, >, <, <= là các toán tử, còn hai bên sẽ là các toán hạng.
>> Xem thêm: Ngôn ngữ lập trình Python: Khái niệm, Công dụng và cách Cài đặt
2/ Cấu trúc một chương trình Pascal
Một chương trình trong Pascal gồm các phần khai báo và sau đó là thân
của chương trình.
- Khai báo Program
- Khai báo Uses
- Khai báo Label
- Khai báo Const
- Khai báo Type
- Khai báo Var
- Khai báo các chương trình con (thủ tục hay hàm)
- Thân chương trình
Thân của chương trình được bắt đầu bằng từ khoá Begin và kết thúc bằng từ khoá End và dấu chấm “.”. Giữa Begin và End. là các phát biểu.
Ví dụ:
Program Chuongtrinhmau;Uses……Label……Const……Type……Var….. (Khai báo tên và kiểu của các biến)Function …End;Procedure …End;Begin…………End.
Thông thường trong một chương trình Pascal, các khai báo Uses, Label, const, type, Function, Procedure có thể có hoặc không tuỳ theo bài, nếu không dùng biến thì cũng không cần khai báo Var (như ví dụ ở bài 1), tuy nhiên hầu hết các chương trình đều dùng khai báo Program, var các biến và thân chương trình.
>> Xem thêm: Ngôn ngữ lập trình C: Khái niệm, Ứng dụng và Cách cài đặt
Viết chương trình bằng ngôn ngữ lập trình Pascal
Quan trọng nhất khi viết chương trình bằng ngôn ngữ lập trình Pascal đó là phải xác định được phần cốt lõi của thân chương trình để giải quyết thành công yêu cầu đề ra. Sau đó là phần nhập dữ liệu ở đầu chương trình và xuất kết quả ở cuối chương trình. Cuối cùng là thêm phần khai báo, cần dùng những biến nào khai báo trong phần Var, đặt tên chương trình trong phần khai báo program.
Ví dụ: Để giảI phương trình bậc nhất là phát biểu If vớI điều kiện là các trường hợp a bằng hay khác 0, b bằng hay khác 0. Trong phần lõi thường không có nhập xuất.
Tóm lại: Khi viết một chương trình, đầu tiên đừng nghĩ tên chương trình là gì, dùng các biến nào, khoan nghĩ đến phảI nhập xuất dữ liệu như thế nào cho đẹp mắt, mà phải tập trung trước tiên vào việc viết phần lõi của chương trình sao cho thể hiện chính xác qua giải thuật.
Bài tập thực hành
Bài 1: Xác định các khai báo biến như sau là đúng hay sai.
A/ Thanhtien
B/ 1_Luong
C/ Dem so
D/ !Giaithua
E/ $USD
F/ Ket – Qua
G/ Ket_qua
H/ BaSo555
I/ Nam 2003
Bài 2: Danh hiệu nào sau đây dùng không được
A/ begin
B/ Batdau
C/ Until
D/ DenKhi
Bài 3: Trong Pascal, nếu dùng dấu nháy bao chuỗI cho câu sau thì có đúng
không.
“Toi rat thich hoc ngon ngu PASCAL”
Bài 4: Tìm chỗ sai và thiếu trong các chương trình sau:
Program Quangcao
Write(‘Chao mung SEA Games 22 tai Viet Nam’).
Readln;
End
Program Vui:
X : integer; { Cho biết khai báo đúng}
Y : Real; (Cho biết khai báo đúng)
Begin
Write(“Khai bao bien x co kieu nguyen, bien Y co kieu so thuc”);
Readln.
End;
Program Nhanxet;
{Begin}
Write(Hoc Pascal kho qua!);
Readln;
End.