Sao Thái Dương thuộc Nam đẩu tinh, Dương hỏa, Hóa khí của Sao Thái Dương là Mặt Trời. Chữ quý tinh ko phải hóa khí của Sao Thái Dương. Sao Thái Dương chủ về quyền quý và quan lộc, hay còn gọi là Quan Lộc Tinh.
Contents
- 1 Ý nghĩa của Sao Thái Dương – Thái Dương Tinh Yếu
- 2 Sao Thái Dương thủ Mệnh – Thân
- 3 Nhật Lệ Trung Thiên – Thái Dương Cư Ngọ
- 4 Cự Môn Thái Dương Đồng Cung – Cự Nhật Cách
- 5 Thái Dương Thiên Lương Đồng Cung – Dương Lương Cách
- 6 Thái Dương Thái Âm Đồng Cung – Nhật Nguyệt Đồng Lâm Cách
- 7 Bàn thêm về Sao Thái Dương
- 8 Sao Thái Dương Hóa Khoa – Can Mậu
- 9 Sao Thái Dương Hóa Quyền – Can Tân
- 10 Thái Dương Hóa Lộc – Can Canh
- 11 Thái Dương Hóa Kỵ – Can Giáp
- 12 Vương Đình Chi với Thái Dương
- 13 Lục Bân Triệu luận Thái Dương
- 14 Phan Tử Ngư Với Thái Dương
- 15 Sao Chủ Thân Thái Dương
- 16 Sao chủ mệnh Thái Dương
- 17 Bình giải các câu phú về Thái Dương
- 18 So sánh Sao Thái Dương & Sao Tử Vi
- 19 Thái Dương nhập hạn ca
- 20 Sao Thái Dương Ở Cung Thiên Di
- 21 Sao Thái Dương Ở Cung Tài Bạch
- 22 Sao Thái Dương Ở Cung Quan Lộc
- 23 Sao Thái Dương Ở Cung Điền Trạch
- 24 Sao Thái Dương Ở Cung Phúc Đức
- 25 Sao Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu
- 26 Sao Thái Dương Ở Cung Tử Tức
- 27 Sao Thái Dương Ở Cung Phu Thê
- 28 Sao Thái Dương Ở Cung Huynh Đệ
- 29 Sao Thái Dương Ở Cung Nô Bộc
- 30 Sao Thái Dương Ở Cung Tật Ách
- 31 Hình tượng Sao Thái Dương trong Tử Vi – Thừa Tướng Tỷ Can
- 32 Thay lời kết
Ý nghĩa của Sao Thái Dương – Thái Dương Tinh Yếu
Trong môn Tử Vi, Sao Thái Dương chủ quan quý. Sao Thái Âm chủ tài phú, đây là hai vấn đề lớn nhất của đời người
Một số danh gia Tử Vi có phân tích theo một số lý lẽ hiện đại cho rằng Thái Dương là người quảng bác nên không ưa chấp chi, nhặt nhanh những cái nhỏ mọn, rất ghét nói chuyện tiền bạc cho nên chủ về quan quý, không lợi về tiền bạc. Tuy nhiên, thực ra thì cũng không hẳn thế. xã hội bây giờ cũng ko giống như ngày xưa, có quyền ắt có tiền. Phong bì một ngày nó táng cho 5 cái thì muốn không giàu cũng khó.
Điều quan trọng nhất của Thái Dương là Thái Dương Tinh thuộc hỏa, là tinh hoa của ban ngày, đem ánh sáng đến cho vạn vật, chiếu khắp mọi nơi, là biểu nghi của tạo hóa.
Trong thuyết Âm Dương, Âm Dương phối với nhau mà sinh ra vạn vật. Thái Âm Thái Dương là 2 nửa, là giống đực và giống cái, là biểu nghi của tạo hóa, làm nên tất cả mọi sự. Đồng thời, có một điều đặc biệt, vì Thái Dương là biểu nghi của tạo hóa về phần dương, nên nó là biểu tượng của người đàn ông, là cha, là chồng, là ông nội. Đặc biệt, cái tính thể hiện mạnh mẽ nhất trên lá số là thể hiện phụ mẫu, là cha mẹ. Đối với lá số nữ nhân, Thái Dương còn là biểu tượng của chồng.
Trong trường hợp miếu vượng đắc địa
- Thái Dương miếu địa ở Tỵ Ngọ
- Vượng địa ở Dần Mão Thìn
- Đắc địa ở Sửu Mùi
- Hãm tại Thân Dậu Tuất Hợi Tý, là các cung ban đêm.
Rất nhiều người căn cứ vào tính của Thái Dương là dương cương, nên cho Thái Dương là nóng tính. Tuy nhiên, nói như cụ Vũ Tài Lục là rất chính xác, Thái Dương chỉ là hơi nóng nảy, chứ không phải lúc nào cũng sùng sục lên. Bởi Thái Dương là người có định hướng rất lớn, mang tính chất quảng bác, có khả năng dựng nghiệp. Người Thái Dương thường nghĩ đến những cái rất là to lớn. Đấy mới là cái tính của Thái Dương
Thái Dương có tính là quảng bác, rất có lợi cho quan lộc. Nhưng trong trường hợp Thái Dương hãm địa thì nó lại biến từ quan sang tài, nhiều phú hơn là quý. Bản chất của Thái Dương Thái Âm cũng na ná giống nhau. Tại Ngọ hỏa là cung Ly, Thái Dương đắc địa nhất. Đến mức vượt quyền của Tử Vi, chiếm lĩnh toàn bộ cả tinh bàn. Chính thế cho nên, khi Thái Dương cư ngọ, các Tử vi gia mới phán lá số là chuyên quyền
Thái Dương cư Ngọ – Viết Nhật lệ trung thiên
Hữu chuyên quyền chi vị – Địch quốc chi phú
Thái Dương cư Ngọ là cách Nhật Lệ Trung Thiên, mặt trời tỏa sáng chói chang, lấn át tất cả các tinh tú khác, giàu có ngang ngửa quốc gia.
Đặc tính của Thái Dương theo người ta nói, hợp với người sinh ban ngày, e là không phải. Vì cho dù là ngày hay đêm thì sự Miếu hay là Hãm là tổ hợp của năm tháng ngày giờ, chứ không hẳn chỉ là ngày hay đêm. Theo chiêm nghiệm của Cổ Học Phương Đông, dù sinh ban ngày hay ban đêm, miễn Thái Dương sáng chói, thì đều tốt như thường.
Sao Thái Dương thích nhất bộ Tam Minh (Sao Đào Hoa, Sao Hồng Loan, Sao Thiên Hỷ, hay gọi tắt là Đào Hồng Hỷ), có tác dụng gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt.
Nhật nguyệt tam minh gia hội, phú quý khả kỳ.
Sao Thái Dương sợ nhất bộ tam ám Diêu Đà Kỵ (Sao Thiên Riêu (Diêu), Sao Đà La, Sao Hóa Kỵ). Đơn giản vì bộ tam ám sẽ che phủ, làm mờ sức sáng của Thái Dương
Sách Tử Vi Đẩu Số của cụ Vân Đằng Thái Thứ Lang lại ghi một câu mà sau này hậu nhân cãi nhau tung tóe, bao nhiêu năm chưa hết. Cụ ghi là Đắc địa gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thật là toàn mỹ. Ví như mặt trời tỏa ánh, có mây ngũ sắc chầu một bên. Tuy nhiên, quan điểm này bị nhiều Tử Vi gia bác bỏ, Thái Dương gặp Hóa Kỵ đồng cung, kiểu gì cũng có vết. Quan trọng nhất phải là trời quang mây tạnh, chứ lại bị che, kể cả mây ngũ sắc thì cũng thế, điều này hạn chế uy quyền của Thái Dương.
Đặc tính quan trọng nhất của Thái Dương là chính bất như chiếu. Tức là Thái Dương đóng tại chính cung không bằng từ xa chiếu về. Vì khi đóng tại chính cung thì Âm Dương mất cân bằng. Âm Dương thì phải đối kháng với nhau, nên khi đóng chính cung thì không bao giờ tốt. Ví dụ Thái Dương đóng chính cung, phần dương quá lớn….dẫn đến mất cân bằng. Trường hợp đồng cung thì âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy. Chính vì vậy mà các cách cục như Nhật nguyệt tịnh minh, chiếu bích, chiếu hư không…là đẹp nhất
Quan điểm cụ Thái Thứ Lang nói khi Âm Dương hãm địa gặp không vong thì thành sáng sủa tốt đẹp. Quan điểm này phải xem lại.
Tính biến đổi của Thái Dương còn phụ thuộc một yếu tố nữa là con người. Con người của Thái Dương
Phì mãn kim ô – Tuy gia sát nhi chí phú.
Thanh kỳ ngọc thố tuy lạc hãm nhi bất bần.
Phàm Mệnh Thái Dương mà gặp tình trạng béo đầy thì tuy gặp sát tinh nhưng vẫn cứ giàu. Lúc này tính quan bị giảm nhưng tính tài vẫn ngon. Người dáng dấp thanh kỳ, nghĩa là người Thái Âm có lạc hãm thì cũng không thể nghèo được. Chính vì vậy, khi xem xét người mệnh Thái Dương thì nên cẩn thận.
Ngoài bộ sao Tam Ám, người Thái Dương còn sợ gì nữa? Sợ nhất kình đà
Nhật Nguyệt tối úy kình đà
Bản chất của Thái Dương là phát xạ ánh sáng, gặp Đà la là cái thứ mây đen… che ám. Thái Âm gặp kình dương lại xấu. Bởi Kình dương thuộc cương dương, âm dương đối kháng, mặt khác kình dương là biểu tượng của nam giới, Thái Âm là biểu tượng của thiếu nữ, cung quảng hàn là nơi thanh khiết gặp biểu tượng của nam giới thì khắc chế lẫn nhau.
Thái Dương nguyên thuộc hỏa
Chính chủ quan lộc tinh
Nhược cư Thân Mệnh vị
Bẩm tính tối thông minh
Từ ái lượng khoan đại
Phúc thọ hưởng hà linh
Tức là, bản chất của Thái Dương là thuộc hỏa, mà chủ về quan lộc. Nếu đóng ở Thân Mệnh, thì bản tính khi sinh ra đã rất là thông minh. Tính cách quảng bác khoan nhượng, tuổi thọ ngoài 80 (Hà linh). Chỗ này cụ Vũ Tài Lục không hiểu chữ Hà Linh nên dịch sai bét. Các cụ ngày xưa cứ mỗi một lứa tuổi thì lại gán cho vài chữ, ví dụ ngoài 80 thì gán cho 2 chữ Hà Linh, là người thượng thọ.
Nhược dữ Thái Âm hội
Sầu phác quý vô luận
Hữu vi chiếu thân mệnh
Bình bộ nhập kim môn
Nếu hội cùng Thái Âm thì quý đừng có bàn đến, đây là cách Nhật Nguyệt đồng tranh, công danh bất hiển.
Ngược lại, nếu thân mệnh được chiếu về, đắc cách nhật nguyệt chiếu thì như người đi bộ vào cung điện, là người được trọng dụng.
Cự môn bất tương phạm
Thăng điện thừa quan ân
Sao Cự môn không xâm phạm thì được thừa ơn vua mà ở ngôi cao quý, là người kế cận của vua. Vì khi mà Cự Nhật đồng cung thì như chúng ta đã biết, tiên khu danh hậu thực lộc, danh tài hai cái đều bị ảnh hưởng
Thiên viên phùng ám độ
Bần tiện bất khả ngôn
Nam nhân tất khắc phụ
Nữ mệnh phu bất toàn
Nhược trong trường hợp ám độ, gặp phi đội tam ám thì bần tiện bất khả ngôn, nghèo hèn không thể nói hết…Đàn ông khắc vợ, đàn bà thì chuyện chồng con không được toàn vẹn
Hỏa linh phùng nhược định
Dương đà nhãn mục hôn
Nếu gặp hỏa linh có dương đà hội chiếu thì kiểu gì mắt cũng có tật, mắt sẽ bị cận…
Nhị hạn nhược chí thử
Tất định mại điền viên
Nếu không phải nhập mệnh mà gặp ở đại tiểu hạn, ắt bán hết gia sản
Phần Thái Dương Tinh Yếu xin được tạm dừng ở đây. Bạn nào bận rộn thì chỉ cần đọc đi đọc lại, nghiền ngẫm thật kỹ phần trên là đủ
Sao Thái Dương thủ Mệnh – Thân
Thái Dương nhập cung mệnh, cần lưu ý xem Cự Môn đóng tại nào, có sát tinh hay không. Nếu thấy Cự Môn kèm sát tinh. Trường hợp này, Thái Dương miếu vượng thì còn được, bất quá chỉ hao tổn sức lực mà thôi. Nếu Thái Dương lạc hãm, ắt sẽ bị Cự Môn “che ám”. Lúc này cần phải xem Cự Môn ở cung độ nào mà luận cát hung.
Ví dụ như Thái Dương lạc hãm ở cung Tí, Cung Quan Lộc là Cự Môn ở cung Thìn, có Đà la đồng độ, chủ về làm việc hao tổn tâm lực, nghề nghiệp phải nói năng vất vả mà hiệu quả không cao.
Thái Dương nhập mệnh còn cần phải lưu ý SaoThiên Lương ở cung độ nào. Cự Môn tính “ám”, Thiên Lương tính “cô độc”. Hễ Thái Dương nhập mệnh là đã bất lợi về người thân phái nam, nếu hội Thiên Lương gia thêm Cô Thần, Quả Tú, Thiên Hình và sát tinh (ngại nhất là Hoà Tinh, Linh Tinh), sẽ chủ về hình khắc. Tuy nhiên, vẫn cần phải xem Thiên Lương ở cung độ nào để luận đoán chi tiết.
Như Thái Dương ở cung Tý lạc hãm, Cung Thiên Di là Thiên Lương đồng độ với Kình Dương ở cung Ngọ. Người sinh ban ngày chỉ chủ về rời xa quê hương và xa cách cha, nhưng người sinh vào ban đêm thì có thể từ sinh ly biến thành tử biệt. Lại như Thái Dương Thái Âm đồng cung tại Sửu, Thiên Lương ở cung Tị là Cung Quan Lộc, nếu gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp. Người sinh vào ban ngày chỉ chủ về không thừa kế được sự nghiệp của cha, phát triển sự nghiệp của bản thân không có bậc tôn trưởng nâng đỡ. Nhưng người sinh vào ban đêm, phần nhiều chủ về tổ nghiệp phá tán, thất bại, sau đó mới tự lập.
Thái Dương lạc hãm gặp Hoá Kỵ, lại đồng độ với Hoả Tinh, Linh Tinh. Người sinh vào ban đêm phần nhiều chủ về tuổi trẻ khắc cha, vãn niên mất con. Nếu là người sinh vào ban ngày, lục thân cũng bất lợi. Gia thêm Thiên Hình, thì bất kể là người sinh vào ban ngày hay ban đêm, đều chủ về phạm pháp, kiện tụng phiền phức.
Thái Dương ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nếu Hoá Lộc, lúc trẻ bất lợi, trung niên có thể phát vượt lên, nếu Hoá Kị, thì tuổi trẻ tự lập, đến trung niên vẫn phải đề phòng phá tán, thất bại.
Đối với Thái Dương ở hai cung Tý hoặc Ngọ, cung hạn “Thiên Cơ, Thái Âm” và cung hạn “Thiên Đồng, Cự Môn” là hai đại vận có tính then chốt. Các cung hạn Cự Môn, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thiên Tướng là những lưu niên có tính then chốt. Có lúc cung hạn có “Sao Thiên Cơ, Thái Âm” ở đối cung là lưu niên có tính then chốt (cung này ắt sẽ vô chính diệu, mượn “Thiên Cơ, Thái Âm” để an sao).
Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, cần phải gặp các sao phụ, tá cát tụ tập mới tốt, không gặp các sao phụ, tá, dù không có sát tinh cũng chỉ bình bình. Nếu gặp sát tinh mà không có sao cát, thì không ổn định, sự nghiệp không có nền tảng, hoặc không giữ một nghề. Nếu các sao cát hung tụ tập lẫn lộn, thì cũng không tốt, chủ về dễ lên dễ xuống, lúc ở lưu niên hay đại vận không tốt còn dễ có tâm trạng tiêu cực.
Đối với Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, các cung hạn “Tử Vi, Thiên Tướng”, Phá Quân, “Thiên Cơ, Cự Môn” là những lưu niên hay đại vận có tính then chốt. Nếu nguyên cục không có sao lộc thì ưa đến vận hạn có Hoá Lộc. Nếu Thái Dương Hoá Lộc, đến vận hạn Thái Âm Hoá Lộc là tốt nhất.
Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, thích hợp làm việc cho công ty, làm việc cho người khác, chỉ trong tình hình có các sao phụ, tá cát tụ tập, mà còn được “bách quan triều củng”, mới chủ về có thể tự mình phát triển, nhưng sự nghiệp vẫn cần phải có sắc thái phục vụ.
Hễ Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, phần nhiều chủ về bất lợi trong hôn nhân, nên kết hôn muộn.
Thái Dương thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, dễ mắc bệnh tiểu đường, cổ nhân gọi là bệnh “tiêu khát”, thường có triệu chứng ăn nhiều mà mau đói, còn ưa thức ăn có mỡ, ở cung Dần càng đúng.
Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, Cự Môn Hoá Kị, thích hợp với các nghề dùng lời nói để kiếm tiền, nếu Thái Dương Hoá Kị ở cung Thân thì chủ về cuộc đời thường bị người ta gây luỵ. Thái Dương Hoá Kị ở cung Dần, nữ mệnh chủ về lấy chồng không lương thiện.
Đối với Thái Dương thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, các cung hạn “Tử Vi, Thất Sát”, Thiên Tướng, “Thiên Đồng, Thái Âm” là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Cung hạn này rất ưa gặp Thiên Đồng Hoá Lộc, Thái Âm Hoá Quyền, Tử Vi Hoá Khoa.
Thái Dương ở hai cung Mão hoặc Dậu, trường hợp cấu tạo thành cách cục “Dương Lương Xương Lộc” là tốt nhất, Ở cung Mão thì thanh danh khá lớn, ở cung dậu thì chỉ có thanh danh trong phạm vi nhất định, công chúng ít người biết.
“Thái Dương, Thiên Lương” thủ mệnh là người khéo nói chuyện, suy nghĩ cẩn thận, ở cung Dậu thì cường kí.
“Thái Dương, Thiên Lương” dù gặp cát tinh, cũng chủ về rời xa quê hương mà thành gia nghiệp, nhưng ắt sẽ được cha mẹ che chở.
“Thái Dương, Thiên Lương” ở cung Dậu, nếu là người sinh vào ban đêm sẽ chủ về bất lợi trong hôn nhân, người sinh vào ban ngày phần nhiều thất bại trong mối tình đầu.
Đối với “Thái Dương, Thiên Lương” ở cung Mão, cung hạn có Thái Âm là vận may có tính then chốt, đối với “Thái Dương, Thiên Lương” ở cung Dậu, cung hạn có Thiên Cơ vận trình quan trọng có tính then chốt.
Thái Dương ở cung Thìn, Thái Âm ở cung Tuất, là cục “Nhật Nguyệt toàn bích”. Nếu gặp các sao phụ, tá cát và cát hoá, chủ về phú quý, nhưng nếu Thái Dương ở Tuất, Thái Âm ở cung Thìn, thì đây là “Nhật Nguyệt thất huy” (Thái Dương, Thái Âm mất sáng), chủ về cuộc đời biến thiên bất định.
Thái Dương ở cung mệnh, Thái Âm thủ cung thân ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về rời xa quê hương.
Thái Dương Hoá Khoa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đối cung là Thái Âm Hoá Quyền, thích hợp làm quan thuế, cũng thích hợp nắm quyền tài chính của công ty, tập đoàn lớn.
Đối với Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn Thái Âm, Thiên Cơ, “Thiên Đồng, Thiên Lương” là những đại hạn hay lưu niên có tính then chốt.
Thái Dương độc toạ ở hai cung Tị hoặc Hợi, ở cung Tị hơn xa cung Hợi. Ở cung Tị có thể được người ngoại quốc (hay người ở phương xa) trợ lực, ở cung Hợi thì chủ về điều tiếng thị phi, rối rắm khó xử.
Thái Dương thủ mệnh ở cung Hợi, nếu cung phúc đức là Thiên Cơ có cao cát hội hợp thì có thể bổ cứu, nếu Thiên Cơ Hoá Kỵ, hoặc hội các sao ác, sát, hình, kị, thì tâm chí bạc nhược, phần nhiều lúc sắp thành công thì đột nhiên thất bại, còn chuốc thị phi, oán trách. cần phải lấy nổ lực hậu thiên để bổ cứu.
Thái Dương thủ mệnh ở cung Tị, nếu có Văn Xương, Văn Khúc ở cung phu thê hội chiếu, chủ về được vợ đẹp, mà còn được nhạc gia nâng đở.
Thái Dương ở cung Hợi dễ bị suy nhược thần kinh, rối loạn nhịp tim.
Thái Dương ở hai cung Tị hoặc Hợi, gặp sát tinh, đều chủ về bệnh tật ở mắt.
Đối với Thái Dương ở cung Tị, các cung hạn Thái Âm, “Liêm Trinh, Thiên Tướng”, Thất sát là đại hạn hoặc lưu niên có tính then chốt.
Đối với Thái Dương ở cung Hợi, các cung hạn “Tử Vi, Thiên Phủ”, Tham Lang, Thiên Lương là các đại hạn hoặc lưu niên có tính then chốt.
Thái Dương nam mệnh ca
Mệnh lý Dương phùng phúc thọ nùng
Cánh kiêm Quyền Lộc lưỡng tương phùng
Khôi Xương Tả Hữu lai tương tấu
Phú quí Song toàn tỉ Thạch Sùng
Nhật Nguyệt Sửu Mùi mệnh trung phùng
Tam phương vô hoá phúc nam phong
Cánh hữu cát tinh chung bất mỹ
Nhược phùng Tấu sát nhất sinh cùng
Thất hãm Thái Dương Cự phản bội
Hoá Kị phùng chi đa kiển muội
Hựu tạo hoành sự phá gia tài
Mệnh cường Hoá Lộc dã vô hại.
Nghĩa là : Trong cung Mệnh có sao, Thái Dương thì phúc thọ nồng hậu. Lại được thêm Quyền Lộc và Thiên Khôi, Văn Xương rồi Tả Hữu tất nhiên phú quí ngang với Thạch Sùng. Mệnh đóng tại hai cung Sửu, Mùi Thái Dương thủ, nếu tam hợp và cung chiếu không thấy Khoa Quyền Lộc là phúc bạc, lại bị thêm Sát tinh xung phá suốt đời bần cùng.
Thái Dương Sửu Mùi dù cát tinh trợ lực mà không phải Khoa Quyền Lộc thì kết quả cơ nghiệp hoặc sự nghiệp cũng chẳng ra gì. Thái Dương rơi vào hãm địa hội Hoá Kỵ việc gì cũng mờ ám trục trặc có thể gặp những vụ bất ngờ mà phá sản nghiệp. Nếu Mệnh cũng không bị khắc chế, vững vàng lại có Hoà Lộc thì đỡ hại.
3 Biến Cục Khi Thái Dương Tọa Thủ Cung Mệnh
Sao Thái Dương đồng cung với các chính tinh khác chỉ có ba tình huống
- Ở Sửu, Mùi cùng Thái Âm đồng cung
- Tại Dần, Thân có Cự Môn đồng cung
- Ở Mão, Dậu cùng Thiên Lương đồng cung.
Còn lại, Thái Dương độc tọa tại Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi, tổng là 6 cung vị.
Nhưng khi Thái Dương độc tọa, cũng có ba tình huống khác nhau.
- Thái Dương tọa hai cung Tý, Ngọ, nhất định cùng Thiên Lương xung chiếu nhau
- Thái Dương tọa hai cung Tị, Hợi, nhất định cùng Cự Môn xung chiếu nhau
- Thái Dương tọa Thìn, Tuất cùng Thái Âm xung chiếu nhau.
Cho nên các sao phát sinh quan hệ với Sao Thái Dương kỳ thật chỉ có mỗi 3 sao: Sao Cự Môn, Sao Thiên Lương, Sao Thái Âm.. Có khác chăng là chia làm 2 loại tình huống Đồng cung hoặc Đối cung.
Bởi vậy Trung châu phái nghiên cứu tính chất Sao Thái Dương rất chú trọng quan hệ của nó cùng Cự Môn, Thiên Lương cũng như Thái Âm. Chứ không chỉ so đo tính toán chú trọng việc Thái Dương đắc miếu hay là hãm địa.
Cự Môn chủ ám, Thái Âm chủ phú, Thiên Lương chủ thanh quý. Ba loại tính chất cơ bản này có thể ảnh hưởng đến Thái Dương thủ Mệnh.
Những cách cục này đại khái là Thái Dương hội hợp Cự Môn, nếu thiếu cát tinh là người chỉ có hư danh. Thái Dương ngộ Thái Âm, có khả năng phú quý, nhưng cũng có thể thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là loại kinh tế gia đình (thường thường bậc trung) có chút quyền lực trong phạm vi nhỏ. Thái Dương ngộ Thiên Lương, tất bản thân tuân thủ nguyên tắc quá mức mà thành như nhân vật nổi tiếng chỉ biết làm theo 1 định kiến/nghề nghiệp nhất định, ngược lại mà không nhận ra được cái chung, đại chúng trong xã hội.
Đương nhiên lý thuyết trên chỉ là những đặc tính rất cơ bản. Chi tiết cụ thể vẫn là ở sự tương tác biến hóa với các tinh diệu khác mà thành, độc giả không nên chỉ hiểu phần phân tích trên. Khi nghiên cứu tính chất Sao Thái Dương, tuyệt đối không phải cứ căn cứ vào ca quyết mà phán định tính chất, mà hẳn là phải căn cứ vào 3 tình huống Thái Dương hội hợp với các sao mà xác định. Đó là mệnh pháp (phương pháp luận mệnh).
Sao Thái Dương Chiếu Mệnh Nữ
Mệnh nữ Thái Dương thường hướng ngoại, hoạt bát, động lập tự chủ, có tính cách của đàn ông, cương trực đảm đang, thích phục vụ mọi người, có duyên với người khác giới, gặp nhiều sóng gió trong tình cảm, nên tìm đối tượng có tính ôn hòa. Sao Thái Dương miếu vượng chủ về vương phu ích tử, gặp thêm Cát tinh sẽ phú quý. Nếu lại gặp thêm Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì sẽ có phong tặng. Nếu gặp Sát tinh sẽ bình thường. Nếu Thái dương hội hợp thêm bộ Lục Sát hay Hóa Kị thì đa số là phụ nữ trinh tiết. (Bộ Lục Sát là chỉ nhóm Sao Kình Dương, Sao Đà La, Sao Địa Không, Sao Địa Kiếp, Sao Hỏa Tinh, Sao Linh Tinh)
Thái Dương nữ mệnh ca
Thái Dương chính chiếu phụ nhân thân
Tư mạo thù thường tính cách trinh
Cánh đắc cát tinh đồng chủ chiếu
Kim quan phong tặng tác phu nhân
Thái Dương an mệnh hữu kỳ năng
Hãm địa tu phòng yếu sát lăng
Tác sự trầm ngâm đa tấn thoái
Tân cần độ nhật miễn gia khuynh
Thái Dương phản chiếu chủ tâm mang
Y tộc bình thường thọ bất trường
Khắc quá lương nhân hoàn khắc tử
Chỉ nghi ấm hạ tác thiên phòng.
Nghĩa là : Thái Dương chính chiếu vào cung Thân của đàn bà thì sắc đẹp phi thường, tính cách đoan trang, thêm cát tinh phù trợ là bậc mệnh phụ phu nhân.Thái Dương cư Mệnh cung, người đàn bà rất tháo vát giỏi giang. Nếu hãm địa mà bị ác sát lăng phá thì phải hết sức cẩn thận, làm việc gì cũng biết tới lui mới tránh khỏi họa gia khuynh.
Thái Dương phản bối bao giờ tâm địa cũng hoang mang bất nhất, y lộc bình thường, đoản thọ, khắc chồng, khắc con nên lấy làm lẽ và yên phận mới đỡ sóng gió.
Phú nôm về Sao Thái Dương có những câu :
Nữ mệnh Dương chiếu ắt là
Phu nhân nếu chẳng gặp tà ác tinh
Dương, Cự Hao thật không lành
Chồng con phối hợp bất thành hôn nghi
Sát tinh Nhật Nguyệt hãm cung
Nam thì gian đạo, nữ dòng dâm bôn.
Nhật đắc địa từ Dần đến Ngọ
Tăng phong lưu nếu có cát tinh
Hai phương Phủ, Tướng triều minh
Giáp Canh Tân Ất càng xinh càng giàu.
Hình dáng & Tính tình người Thái Dương
Người có Sao Thái dương tọa thủ cung Mệnh, tướng mạo sáng sủa, cơ thể khỏe mạnh, mặt như trăng rằm, giọng nói sang sảng.
- Là người dám yêu dám hận, thông minh nhân ái, quang minh lỗi lạc, trung hậu, không so đo tính toán.
- Tính cách cởi mở, nhiệt tình bác ái, lạc quan thành thật, chí công vô tư
- Độ lương khoan dung, khẳng khái tự tin, tích cực tiến thủ, hành động nhanh nhẹn.
- Sôi nổi hiếu động, có năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức, biết thuyết phục lòng người, thẳng thắn, dễ đắc tội với người khác.
- Dồi dào tinh lực, không để ý tiểu tiết lặt vặt, giỏi giao tiếp, thích thể hiện.
Công Danh – Tài Lộc người Thái Dương
Nếu Thái Dương đắc địa:
Tùy theo mức độ cao thấp và tùy sự hội tụ với Thái Âm cùng các cát tinh khác, người có Thái Dương sáng sẽ có:
- Uy quyền, địa vị lớn trong xã hội (quý)
- Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều
- Có tài lộc vượng, giàu sang (phú)
Vì vậy, Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất. Đó là biểu tượng của quyền hành, uy tín, hậu thuẫn nhờ ở tài năng.
Nếu Thái Dương hãm địa:
- Công danh trắc trở
- Khoa bảng dở dang
- Bất đắc chí
- Khó kiếm tiền
- Giảm thọ
Nếu Thái Dương hãm ở các cung dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nỗi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt. Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan.
Trường hợp Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ thì người này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa. (Quan điểm này chưa hẳn đã đúng, bạn đọc nên chiêm nghiệm thêm)
Bệnh Tật người Thái Dương
Thái Dương đắc miếu địa
Chỉ riêng bộ thần kinh bị ảnh hưởng vì ánh sáng mạnh của sao gây căng thẳng tinh thần, biểu lộ qua các trạng thái:
- Sự ưu tư, lo âu quá mức
- Tính nhạy cảm quá mức
- Sự mất ngủ và các hậu quả
- Sự tăng áp huyết vì thần kinh
Đi với các sao Hỏa (Hỏa, Linh) hay đóng ở cung hỏa vượng (Thìn, Ngọ), có thể bị loạn thần kinh đi đến loạn trí. Những bệnh trạng này cũng xảy ra nếu Nhật hãm địa bị Tuần Triệt án ngữ.
Thái Dương hãm địa:
- Không bị sát tinh xâm phạm, Thái Dương hãm địa chỉ trí tuệ kém linh mẫn, mắt kém. Nếu bị sát tinh, bệnh trạng sẽ nặng hơn.
- Nhật Kình (Đà) Kỵ: đau mắt, tật mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị) có thể mù, kém thông minh.
- Nếu có thêm Hình, Kiếp Sát: có thể bị mổ mắt
Nhật Lệ Trung Thiên – Thái Dương Cư Ngọ
Cự Môn Thái Dương Đồng Cung – Cự Nhật Cách
Thái Dương là biểu hiệu của ánh sáng, Cự Môn là ám tinh như mây che ánh sáng. Khi Cự Môn đứng cùng với Thái Dương có tác dụng cản ngăn những đặc sắc của Thái Dương.
Hai sao đồng cung ở Dần Thân. Xét về thời gian thì Dần trời chưa sáng, Thân trời đã ngã về chiều. Thái Dương không đủ sức mạnh vượt thắng ảnh hưởng của Cự Môn, nên hai sao cùng cung gây ra tình trạng bất toàn. Nếu thành đạt tất phải có chuyện không ổn trong gia đình, như vợ chồng bất hòa, hoặc sức khỏe suy yếu, hoặc con cái bất hiếu v.v.. Cá nhân vẫn có thể đạt công danh, hạnh phúc, nhưng không có đủ khả năng và may mắn để đối phó với những khó khăn, nên công danh hạnh phúc bao năm đạt được chỉ cần gặp một vài chuyện không may nho nhỏ là có thể vỡ tan bất cứ lúc nào.
- Ưu điểm: Tính khí cương cường, dũng cảm. Có tài miệng lưỡi, mưu trí, nhờ đó có khi biến họa thành may, biết nắm thời cơ. Có khả năng lãnh đạo.
- Khuyết điểm: Khá bướng bỉnh, háo thắng. Suy tính chuyện ngoài tầm tay. Tham vọng lớn, lại quá chủ quan, nên khó đạt thành công theo ý muốn.
Thái Dương Thiên Lương Đồng Cung – Dương Lương Cách
Thái Dương là “Trung thiên đế vương tinh” uy cường, Thiên Lương là phúc tinh ôn nhã, hai sao đồng cung tất phải tương nhượng nhau mà hướng về trung đạo.
Hai vị trí đồng cung của Dương Lương là Mão Dậu, thuộc “tứ chính đào hoa địa”. Mão là đất vượng của Thái Dương, nên Thái Dương lấn áp Thiên Lương. Dậu là phương hãm của Thái Dương, nên ảnh hưởng của Thiên Lương có phần trội vượt. Vì đặc tính đào hoa, ở cả hai nơi cá nhân sẽ có nhiều nhân duyên may mắn. Nếu chọn ngành thương mại thì dễ đạt mục tiêu vật chất. Nhưng trong mọi trường hợp, e là khó tìm được hạnh phúc gia đình.
Ở cách này, cá nhân sẽ có nhiều điểm cố chấp nhưng lại có trái tim dễ bị xúc động nên khả năng quyết định không chuyên nhất, thành bại vì thế khó lường.
- Ưu điểm: Quang minh chính đại, tích cực, hiền hòa, thích phục vụ xã hội, không sợ mệt nhọc, hiểm nguy, thất bại. Có phong thái quý phái, làm việc cẩn trọng suy tính. Biết trọng người trên, nhường kẻ dưới.
- Khuyết điểm: Tâm lý do dự, khả năng phán đoán thiếu sót, không biết mình biết người, nên dễ lao tâm vô ích. Không biết lẽ tiến thủ nên hay kẹt vào những hoàn cảnh, nhất là hoàn cảnh tình cảm, không thể tìm đường giải quyết.
Thái Dương Thái Âm Đồng Cung – Nhật Nguyệt Đồng Lâm Cách
2 Sao Thái Âm Thái Dương đồng cung tại Sửu Mùi. Tạo thành “Âm Dương Sửu Mùi cách”, còn gọi là Nhật Nguyệt đồng lâm cách”.
Thái Dương là trung đẩu đế tinh, nên mặc dù thuộc nhóm sao tĩnh (Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật) mà vẫn có nhiều tính chất xung động, mãnh liệt như nhóm “Tử Phủ Sát Phá Tham”. Ngược lại, Thái Âm là sao nhu nhuyễn, thích sự bình lặng, làm việc gì cũng muốn đạt sự toàn mỹ, mang nhiều lãng mạn tính. Hai sao hợp lại, không khỏi có nhiều mâu thuẫn.
Sửu Mùi là hai cung mộ địa mang đặc tính bảo thủ, nên khuynh hướng đấu tranh của Thái Dương bị biến hóa, trở thành bất chợt, nhưng cá nhân vẫn hiếu thắng, cố chấp.
Thái Dương nhiều năng lực, hăng hái xông pha. Trong khi Thái Âm thích sự nhàn tản, lãng mạn. Hai sao hợp lại thường có bề ngoài mềm dẻo bề trong cứng cỏi, nhưng có lúc hoàn toàn ngược lại, rất khó xác định. Thích ở vị trí thủ lãnh, nhưng rất khó đóng trọn vai trò này là vì những mâu thuẫn như đã kể.
- Ưu điểm: Không tham danh lợi, thích làm việc nghĩa, thích đóng vai người hùng cứu khổn phò nguy, đầu óc thông minh, học hỏi hiểu biết nhanh.
- Khuyết điểm: Nhiều mâu thuẫn, nhiều khi suy nghĩ trước sau trái ngược, ý chí không cứng cỏi, tình cảm bất định. Luôn cho rằng mình hơn người khác, dễ trở thành bệnh tưởng. Hôn nhân thiếu hòa thuận, không gần gũi người thân.
Bàn thêm về Sao Thái Dương
Thái Dương mặt hóp thân gầy
Thông minh tươm tất thảo ngay hiền hoà
Câu phú nôm trên dĩ nhiên không thể nào mà nói hết được tấm lòng bao dung của Thái Dương. Để hiểu rõ bản chất của Sao Thái Dương, ta đem so sánh với Sao Thái Âm thì thấy rằng “Thái Dương thường hành động là để phục vụ, để trợ giúp, trong khi Thái âm thì lại thường hành động vì tư lợi bản thân”. Vì vậy cổ nhân mới bảo Thái Dương “Quý nhi bất Phú” còn Thái Âm là tài tinh, cái tâm Thái Âm ưa hưởng thụ, vơ vét.
Thái Dương thủ mệnh vào hành chính, y khoa hoặc công tác xã hội thì hợp và có thể đạt địa vị cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở. Trong khi Thái Âm dễ vào kinh doanh, không phải vì Thái Âm giảo quyệt nhưng Thái Âm tham hơn
Thái Dương chủ Quý cho nên khi đoán Thái Dương thủ mệnh phải căn cứ trên chức vị, danh vọng. Không phải bất phú là nghèo. Có địa vị, tất nhiên địa vị càng cao tiền càng nhiều. Bất phú nghĩa là không tự mình làm nên giàu có thế thôi. Ở trường hợp Thái Dương đóng Tài Bạch cung đắc địa lại khác.
Thái Dương cần nhất đắc địa thì ánh sáng mới quang minh. Thái Dương đóng Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ là mặt trời rực rỡ buổi sáng buổi trưa.Thái Dương đóng Dậu, Tuất Hợi ví như mặt trời ban đêm đã mất quang huy.
Ngoài đứng đúng chỗ, Thái Dương còn đòi hỏi người mang số Thái Dương phải sinh ban ngày mới là hợp cách. Sinh ban đêm sẽ bị chiết giảm. Sinh ban ngày dù Thái Dương hãm cũng bán hung bán cát, sinh ban đêm Thái Dương hãm tuyệt đối hung.
Thái Dương được cổ nhân gọi là “Trung thiên chi chủ” (chủ tinh giữa trời). Giống sao Tử Vi, Thái Dương cũng cần bách quan tề tựu. Tất nhiên không bao giờ có Thiên Phủ Thiên Tướng triều củng.
Cách đẹp của Thái Dương là đóng ở Thìn hội chiếu Thái Âm đóng ở Tuất. Gọi là Nhật Nguyệt Song Huy hay Nhật Nguyệt Tịnh Minh. Thái Dương thuộc Hoả, quang minh chính đại, thông minh sái lệ, tài hoa.
Trong ngũ hành, trí tuệ Thuỷ có sự khác biệt nhau. Trong hàng ngũ các sao, sự đa tài của Thái Dương cũng vậy, khác với sự đa tài của Thiên Cơ.
Trí tuệ của Âm Mộc thâm trầm.
Trí tuệ của Dương Hoả quang minh lộ liễu
Thái Dương đa tài về mặt biểu hiện làm chính trị, ra đám đông hoặc vào nghệ thuật biểu diễn như nhạc họa, kịch nghệ là hợp cách. Thiên Cơ đa tài với kế hoạch trong bóng tối, làm chính trị ở địa vị nghiên cứu, phân tích tình báo hoặc vào thuật số âm dương viết văn là hợp cách.
Thái Dương thuộc Bính Hoả mãnh liệt, hoá khí là Quý, chứa chất phản kháng tính. Phá Quân cũng phản kháng nhưng thường có khuynh hướng phản nghịch. Khác nhau thế nào? Vì Thái dương bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống đối với nguyên tắc không đi quá đà đến mức phản nghịch. Trong khi Phá Quân cương mãnh làm theo ý mình muốn dễ quá khích đi đến phản nghịch
Thái Dương đóng cung Quan lộc đắc địa ý niệm khai sáng mở lối cao và vững. Một ngành nào đang trên đà xuống dốc vào tay người Thái Dương quan lộc khả dĩ sẽ hưng thịnh trở lại. Thái Dương ở Tài bạch dễ có tiền, ưa phô trương tiền bạc qua ăn chơi, chưng diện …
Mệnh Thái Dương có một cách đặc biệt, ấy là Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi. Tại Hợi cung Thái Dương là phản bối. Thái Dương mất đi vẻ huy hoàng, tương ý là mặt trời đêm. Thái Dương tại Hợi đi vào một trong hai tình trạng cực đoan: Hay cũng vô cùng mà dở cũng vô cùng, rất thuận lợi hoặc rất khốn khó.
Thái Dương đóng Hợi nếu có trợ giúp của xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì tuy thất huy nhưng vẫn được cải thiện nhiều, có một đời sống dễ dãi được. Thái Dương cư Hợi lại hay vô cùng nếu như nó gặp Thiên Mã Hóa Lộc, Lộc Tồn tức cách Lộc Mã giao trì. Cách này bỏ xứ bỏ quê mà đi, rồi phấn đấu thành công phú quý.
Thái Dương tại Hợi, trong các bài phú, các cụ gọi là Nhật Trầm Thủy Để (mặt trời chìm sâu đáy nước). Nếu có Lộc Mã giao trì lại thêm cả Binh hình Tướng Ấn thì ăn to vào thời loạn. Chư tinh vấn đáp có viết: “Thái Dương được các cát tinh khác thủ hay chiếu, rồi lại có Thái Âm đồng chiếu thì giàu sang đủ cả…Nếu Thân cung Thái Dương đắc địa mà gặp nhiều cát tinh khả dĩ làm môn khách chốn công hầu, hoặc làm dân chạy cờ cho bậc công khanh.
Thái Dương nhập Mệnh với nhập Thân cung rõ ràng tạo ảnh hưởng khác biệt hẳn. Một đằng tự mình gây dựng phú quý, một đằng chỉ làm môn khách ở nơi cửa quyền. Trừ trường hợp Mệnh cung tự nó có cách tốt riêng. Trường hợp Thân cư phối thì số gái lấy chồng sang, số trai được vợ giàu sang hoặc gia đình vợ thế lực nâng đỡ, nhờ vả nhà vợ mà nên cơm nên cháo.
Thái Dương ưa Xương Khúc và sợ Hóa Kị. Có lý luận cho rằng nếu Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị càng tốt. Hóa Kị như đám mây ngũ sắc khiến Thái Dương thêm rực rỡ. Không phải vậy, Thái Âm gặp Hóa Kị đắc địa, Hóa Kị khả dĩ biến thành đám mây ngũ sắc, còn với Thái Dương thì không. Hóa Kị là đám mây đen, là ám tinh trong khi tính chất căn bản của Thái Dương là quang minh, quang với ám chẳng thể hợp cùng. Nhất là Mệnh nữ Thái Dương mà có Hóa Kị tất nhiên hôn nhân gẫy vỡ, lúc nhỏ mồ côi cha hoặc xa cách, hoặc thiếu vì Thái Dương Hóa Kị như thế bất lợi hoàn toàn với những người thân thuộc nam tính. Ngoài ra còn có thể bị xảy thai, trụy thai.
Thái Dương hãm hội Riêu Kị, Thiên Hình hoặc Kình Đà khó tránh khỏi bệnh tật ở đôi mắt.
Kình Đà Riêu Kỵ phá xung
Lại là đôi mắt chẳng mong được cùng
Kình Đà Riêu Kỵ khá kinh
Ắt rằng mắt chịu tật hình không ngoa
Gặp Riêu Kỵ rồi Kình Đà hay Hỏa Linh thì cũng thế.
Thái Dương thủ Mệnh còn cách cục trọng yếu khác: Nhật Chiếu Lôi Môn, tức Thái Dương đóng tại Mão. Mão thuộc cung chấn, Chấn vi lôi (sấm sét). Khi đóng Mão đương nhiên Thái Dương đứng cùng Thiên Lương. Cách Nhật Chiếu Lôi Môn tuyệt đối tốt nếu hội cùng Thái Âm Hợi với Hóa Lộc, thêm Văn Xương Văn Khúc càng đẹp lắm. Nhất là đối với chuyện thi cử khoa bảng. Như phú viết:”Dương Lương Xương Lộc, lô truyền đệ nhất danh” (Dương Lương Xương Lộc loa gọi người đỗ đầu)
Trong thời hiện đại cách Dương Lương Xương Lộc Hội có thể là nhà phát minh, người làm những cuộc nghiên cứu nổi danh, một tay thể thao tăm tiếng…Cách Dương Lương Xương Lộc phải là Thái Âm đi với Hóa Lộc chiếu qua mới hợp cách. Nếu Hóa Lộc đứng ngay bên cạnh Thiên Lương thì lại kém hẳn. Tại sao? Vì quan hệ Thiên Lương với Hóa Lộc không ổn thỏa (sẽ bàn khi luận về Thiên Lương)
Về cách Thái Dương cặp với Cự Môn tức “Cự Nhật Đồng Lâm”, hãy xếp qua phía Cự Môn. Ngoài ra còn những cách: Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, Nhật Nguyệt chiếu bích, Nhật Nguyệt tịnh minh.
Nhật Nguyệt tịnh minh gồm có Dương tại Thìn, Âm tại Tuất hoặc Dương tại Tị, Âm tại Dậu. Cách Nhật Nguyệt tịnh minh cũng như các cách khác cần Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, học đỗ cao, địa vị xã hội vững. Kém hơn nếu bớt đi những trợ tinh quan trọng, tuy nhiên không kể làm cách đặc biệt.
Về Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, nếu Mệnh Vô Chính Diệu, Nhật Nguyệt Mùi hoặc Sửu thì chiếu đẹp hơn là thủ Mệnh. Căn cứ vào câu phú:”Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu”
Phú đưa ra những câu:
“Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu hầu bá chi tài
Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung”
Cách trên là cách Nhật Nguyệt chiếu, cách dưới là cách Nhật Nguyệt đồng thủ Mệnh.
“Mấy người bất hiển công danh
Bởi chưng Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”
“Nhật Mão, Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế” nghĩa là Mệnh lập tại Mùi không chính tinh, Hợi Nguyệt chiếu lên, Nhật Mão chiếu qua học hành đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang.
Trường hợp Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị thế nào? Tỉ dụ Thái Dương tại Tỵ thì Cự Môn đương nhiên tại Hợi, nếu có Hóa Kị hợp với Cự Môn hẳn nhiên xấu, tranh đấu cho sự thành đạt khó khăn vất vả hơn gấp bội. Thái Dương đắc địa bị Hóa Kị dễ chiêu oán, nếu đi vào ngành thầy kiện, thầy cò, cảnh sát làm chức nghiệp sinh sống hợp hơn ngành khác.
Về sao Thái Dương còn có những câu phú khác đáng suy ngẫm như:
Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân (Nhật Nguyệt gặp Dương Đà phần lớn khắc người thân).
Nhật Nguyệt Tật Ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ (nghĩa là Mệnh Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt Không Vong hoặc ở cung Tật Ách có Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt thường có tật ở mắt hoặc ở sống lưng)
Cổ ca còn ghi câu:”Thái Dương đắc địa được sao Thiên hình cũng đắc địa dễ phát võ nghiệp”. Sao Thái Dương còn có những câu phú sau đây:
Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại triều Khôi Việt. (Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khôi Việt hội tụ vào Mệnh lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).
Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn. (Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).
Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục. (Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).
Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc ngoại triều tất đường quán xuất chính (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi mà có Tuần Không, lại được Ấn Quang, Thiên Qúy lại được Văn Xương, Văn Khúc có thể xuất chính làm quan về ngành văn)
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt. (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp Địa Kiếp và Triệt không).
Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công. (Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).
Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung. (Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu không gặp sao nào tốt là hung mệnh, cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì).
Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập. (Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)
Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân. (Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân)
Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung. (Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).
Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành. (Thái Dương thủ Mệnh ở Tỵ, ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình giàu có, nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà không gặp Tuần Triệt thì thời loạn thành công)
Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinh thế thịnh phát danh tài. (Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái mà không gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).
Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp. (Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).
Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm. (Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).
Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục. (Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hóa Kị, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh hay Tật Ách có ngày hư mắt)
Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu hạc hình. (Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gò, mình hạc xương mai).
Xét xem đến chốn thuỷ cung.
Kị tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương
(Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu)
Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãm
Hố Kỵ gia mục ám thong manh
(Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh).
Thiên Tài gặp Nhật bất minh
Tính ưa lếu láo những khinh Phật Trời
(Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).
Mấy người phú quý nan tồn
Bởi vầng ô thỏ đóng miền sát tinh.
(Giàu sang phú quý không bền bởi tại Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).
Con em xa khứ xa hoàn
Bởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Nô cung
Sao Thái Dương Hóa Khoa – Can Mậu
Hóa Khoa làm tăng năng lực hướng ngoại của Thái dương. Do đó thường làm người ta để ý và đố kỵ. Vì vậy, cần xem xét Cung Huynh Đệ và Cung Nô Bộc gây ảnh hưởng như thế nào đến đương số? Điều này sẽ quyết định là Cát hay là Hung khi Sao Thái Dương hóa Khoa thủ Mệnh.
Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Khoa
Sao Thái Dương Hóa Quyền – Can Tân
Sao Thái Dương hóa Quyền chủ về tăng năng lực sáng tạo và tài lãnh đạo, nhưng chỉ chủ về nâng cao địa vị, mà không chủ về chuyển biến có tính đột ngột về tài lộc, bởi vì tài lộc chỉ tăng theo địa vị.
Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Quyền
Thái Dương Hóa Lộc – Can Canh
Thái Dương chủ về phát tài, khi hóa Lộc cũng chẳng làm tăng danh vọng, mà ngược lại, nhờ vào danh vọng thì mới có được tiền bạc, ví dụ như nhờ nghe danh tiếng mà được mời làm việc. Có lúc cũng chủ về được tài lộc không nhiều, chủ yếu thuộc về vinh dự. Ví dụ như được bằng khen,.v.v…
Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Lộc
Thái Dương Hóa Kỵ – Can Giáp
Lúc Thái Dương và Thái Âm hóa Kị đều có biểu hiện tổn hại các mối quan hệ nhân tế. Thái Dương chủ về người thân phái nam, Thái Âm chủ về người thân phái nữ.
Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Kỵ
Vương Đình Chi với Thái Dương
Vì Thái Dương vốn có khuyết điểm hình khắc, vì lẽ đó cổ nhân liền cho rằng “Nhật Nguyệt thủ mệnh bất như chiếu hiệp” (Nhật Nguyệt thủ mệnh không bằng chiếu hợp). Lý do, xem cung Mệnh nếu không thấy Thái Dương tọa thủ nhưng đắc Thái Dương củng chiếu, đương nhiên khiến cung Mệnh có được tính chất “Quý” vốn có của Thái Dương, mà lại khả năng giảm bớt được sự hình khắc.
Nhưng chẳng biết tại sao, hiện nay nếu xem một người Thái Dương thủ mệnh, độ hình khắc trên thực tế cũng không thái quá theo như lời cổ nhân. Chính như sự quý hiển, theo lời cổ nhân cũng không quý hiển bằng. Vương Đình Chi xem mệnh một bằng hữu, Thái Dương tọa mệnh, cổ nhân cho rằng “Dữ nhân quả hợp chiêu thị phi”, nhưng bản thân nhân duyên lại tương đối tốt đẹp, hơn nữa đối với cha cảm tình cũng khá tốt. Hiện thực và theo như lời cổ nhân không một chút tương hợp.
Theo Vương Đình Chi suy đoán, sự e ngại này lý do là vì cách thức tổ chức cuộc sống thời xưa và hiện đại không giống nhau. Thời xưa, hai thế hệ cha con cùng đồng cư một nhà, dễ dàng sinh ra mâu thuẫn, không giống hiện nay, kết hôn xong liền rời cha mẹ sống riêng, vì lẽ đó người Thái Dương thủ mệnh, lại có thể phát huy bản chất tình cảm của sao Thái Dương, bất quá về phương diện khác mà nói, sống riêng cũng có thể xem như bị hình khắc nhẹ nhất.
Quan hệ cùng bằng hữu cũng như thế. Người xưa quan hệ xã giao trong phạm vi hẹp, vì cá tính người Thái Dương khá quyết liệt, trong phạm vi nhỏ không một ai tiếp thu du di cho điều đó, có khi lại biến thành không hợp, thành kiến với nhau, mất vẻ tự nhiên,… không giống như ngày nay xã giao trong phạm vi rộng, trước sau cuối cùng thì khi gặp mặt cũng có thể tiếp nhận cái loại cá tính riêng của bằng hữu.
Cho nên dùng Đẩu số đoán mệnh cho người hiện đại, gặp Thái Dương thủ mệnh thì, không thể không cẩn thận một chút, lời giải đoán không thể ứng hoàn toàn y theo ca quyết cổ nhân để lại.
Ví như cổ nhân nói: “Thái Dương cư ngọ, kỳ quý chuyên quyền”. Đó là bởi vì mừng cho Thái Dương ví như gặp ánh mặt trời giữa trưa mãnh liệt nhất, trên thực tế, người hiện đại vị tất theo đường chính trị, hơn nữa liên quan đến nó cũng còn ít, thường theo đường kinh thương.
Vậy Thái Dương tại ngọ thủ mệnh ngược lại dễ dàng biến thành một lão quan rổng ruột vui mừng khi được đứng đầu, điều này thể hiện mặt quý của Thái Dương, vì lẽ đó con người Thái Dương dễ yêu thích hư danh, về phương diện khác Thái Dương không chủ phú, càng yêu cái hư danh càng dễ dàng không tưởng, đến nổi trở thành một lão quan rổng vậy (không tiền cũng không có danh, chỉ có chức quan).
Tính Chất Đặc Biệt Của Người Thái Dương
Cổ nhân đối với Thái Dương luôn luôn có một thiên kiến rằng miếu vượng tất cát, lạc hãm tất hung. Gọi là miếu vượng, tức là lúc ánh mặt trời mãnh liệt. Bắt đầu cung Mão đến Ngọ ví như mặt trời giữa ban ngày, đến cung dậu mặt trời bắt đầu lặn về phía Tây. Dĩ nhiên là sau đó đến cung Dần được ví như “Thái dương thủy hữu xuất san chi tượng” (tượng mặt trời bắt đầu mọc trên đỉnh núi).
Bởi vậy, khi phán đoán người có Thái Dương thủ cung Mệnh, rất coi trọng tính chất cung đóng. Nói cách khác, Thái Dương tại cung Hợi thủ mệnh, vận mệnh không bằng tại Tị cung. Phương thức đoán mệnh này, cơ hồ đã thành “kim khoa ngọc luật” (nguyên tắc vàng ngọc).
Cho nên cổ thư đối với Thái Dương thủ mệnh có vài câu bình ngữ điển hình:
- “Thái dương thủ mệnh lạc hãm, tuy hóa quyền lộc diệc hung, quan lộc bất hiển, thành bại bất nhất.” (Thái Dương thủ mệnh vào đất hãm, tuy hóa Quyền Lộc cũng hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại thất thường)
- “Thái dương thủ mệnh, lạc hãm gia hung sát, kỳ nhân đới tật.” (Thái Dương thủ mệnh, lạc hãm thêm hung sát tinh, trong người thường có tật.)
- “Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa.”
- “Nữ mệnh Thái dương, cư mão thìn tị ngọ, vô sát, vượng phu ích tử” (Nữ mệnh Thái Dương, cư mão thìn tị ngọ, không hội hợp sát tinh, thì là mẫu phụ nữ làm lợi cho chồng con)
Tóm lại, cứ thấy cung Mệnh cư cung ban ngày có Thái Dương là cát, gặp cung ban đêm Thái Dương cũng có uy lực riêng. Trung Châu phái luận về Thái Dương tinh, dựa trên sự so sánh khách quan nhiều hơn.
Thái Dương tọa mệnh kỳ thật có ba tính chất chung:
- Thứ nhất là hào phóng, phóng khoáng. Gọi là hào phóng, cũng không phải “Đường triều hào phóng nữ” mà hào phóng này là có tình thần không so đo tính toán tiểu tiết. Cho nên người Thái Dương thủ mệnh, tuyệt đối sẽ không ghi tạc lỗi lầm của người khác trong lòng.
- Thứ hai, coi danh dự lớn hơn mối lợi của mình. Ở Đẩu số, Thái Âm chủ phú, Thái Dương chủ quý, cho nên người có Thái Dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp lớn hay rộng mở cỡ nào, cũng khó mà cự phú (giàu có lớn), thậm chí có khi giá trị giàu có không bằng nhân viên dưới quyền.
- Thứ ba, thường có tâm khí cao ngạo, khiến cho người lâm vào hoàn cảnh bất lợi, tánh khí cũng thường xuyên bất phục đối với thủ trưởng, trừ phi thủ trưởng thực sự có danh vọng, uy tín rất cao, hoặc là có năng lực lãnh đạo mạnh mẽ. Người Thái Dương thủ mệnh nếu không hiểu biết điều này chỉ làm chính mình lâm vào hoàn cảnh không tốt, cũng như phải hiểu rằng ở đâu cũng có người giỏi hơn.
Lục Bân Triệu luận Thái Dương
Sao Thái dương trong ngũ hành thuộc dương hỏa, ở trên bầu trời là mặt trời, hóa làm quý khí. Ở nam mệnh là Phụ tinh – sao Cha, và Tử tinh – sao con trai. Ở nữ mệnh, làm Phụ tinh – sao Cha, Phu tinh – sao Chồng, và Tử tinh – sao con trai. Thích hợp người sinh ban ngày, không thích hợp người sinh ban đêm. Là chủ tinh của cung sự nghiệp trong mệnh bàn.
Thái dương ở trong 12 cung đều có tên gọi riêng:
- Thái dương đến cung Tý gọi là Thiên Nghi, chủ về người giầu tình cảm, sinh quý tử.
- Thái dương đến cung Sửu gọi là Thiên U, nhật nguyệt đồng cung chủ về người có tính tình chợt âm chợt dương, khó mà đoán trước được.
- Thái dương đến cung Dần gọi là Thiên Tang, là ý nói mặt trời mọc ở Phù tang, đó chính là lúc mặt trời rạng đông, khó mà đoán trước được.
- Thái dương đến cung Mão gọi là Thiên Ô, chủ về người anh minh khí khái đại lượng, đa tài đa nghệ, danh hiển giầu có.
- Thái dương đến cung Thìn gọi là Thiên Sảng, là lúc mặt trời ra khỏi cửa Rồng (long môn), chủ về còn trẻ đã hiển đạt, quyền thế, có tiếng tăm vang xa.
- Thái dương đến cung Tị gọi là U Trưng, chủ về người có trí khí cao ngạo, quá lộ tài năng, là người lộc hậu quyền cao, công danh hiển đạt.
- Thái dương đến cung Ngọ gọi là “Nhật lệ trung thiên”, chủ về người phúc hậu, lộc trọng, chí cao khí mạnh,
- Thái dương đến cung Mùi gọi là Thiên Huy, nhật nguyệt chói lọi, chủ về quyền thế hào sảng.
- Thái dương đến cung Thân gọi là Thiên Ám, chủ về học nhiều mà thành tựu ít, xử sự nhiều quanh co.
- Thái dương đến cung Dậu gọi là Cửu Không, chủ về người làm việc hanh thông, song hữu thủy hữu chung, tối kị Sát tinh, có tai nạn tù tội hoặc hình khắc.
- Thái dương đến cung Tuất gọi là Thiên Khu, mặt trời giấu ánh sáng, tiếng tăm tuy không nổi bật, song nếu gặp Cát diệu thì lại giầu có.
- Thái dương đến cung Hợi gọi là Ngọc Tỷ, nhật nguyệt quay lưng lại nhau, trái lại trở thành đại cục, còn trẻ đã lập nên công trạng.
Sao Thái dương rất ưa thích các cát tinh Tam thai, Bát tọa, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội và chiếu, chủ về sự nghiệp lớn lao, đã phú còn quý.
- Thái dương ở Tuất địa chủ về tình trạng bị đau mắt, lòa.
- Ở Ngọ địa tuy quý song ánh mặt trời chiếu quá mạnh, nên cũng chủ về bị bệnh đau mắt.
- Thái dương ở Hợi địa trái lại có thể phát đạt song phải hội ngộ Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã mới là hợp cách.
Tóm lại, sao Thái dương lấy Quý làm chủ, kế đến mới Phú, còn sao Thái âm lấy Phú làm chủ kế đến với Quý.
Thái dương ở cung Mệnh
Thái dương ở cung Mệnh thì chủ về người có sắc mặt hồng nhuận hoặc kèm sắc đỏ tía, khuôn mặt đãy đà hoặc dài tròn. Ở Ngọ địa thì thân hình cao lớn, phong thái tiêu xài thoải mái, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn thấp.
Nam mệnh miếu vượng thì chủ về người tính tình hào phóng, có lòng tử bi hỷ xả, bẩm tính thông minh, chí khí cao ngạo. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa quyền hội và chiếu, chủ về quý cực phẩm, văn võ toàn tài. Song, Thái dương cần phải nhập miếu và sinh ban ngày, không gặp Sát diệu thì mới hợp cách.
- Dần địa và Mão địa gọi là Húc nhật đông thăng, mặt trời mọc ở phương đông
- Thìn địa và Tị địa gọi là Nhập điện, vào điện, hoặc gọi là Nhật du long môn = Mặt trời dạo chơi ở cửa rồng.
- Ở Ngọ địa gọi là Nhật lệ trung thiên, Mặt trời đẹp ở giữa trời, chủ về đại phú đại quý.
- Ở Sửu địa Mùi địa gọi là Nhật nguyệt đồng minh, Mặt trời mặt trăng đều sáng, cho nên nói chợt âm chợt dương. Thân địa thiên về Tây, làm việc có đầu mà không có đuôi, trước thì siêng năng công tác, làm việc cẩn thận nghiêm túc, sau thì lười biếng tùy tiện, học mà không cầu hiểu rõ
- Ở Dậu địa gọi là Lạc nhật = Mặt trời lặn, quý mà không hiển, giầu mà không bền, bề ngoài thì đẹp đẽ hào nhoáng nhưng bên trong thì thật trống rỗng.
- Ở Tuất Hợi Tý Sửu gọi là Thất huy, Mất ánh sáng, chủ về người làm việc tất bật, vật vả nhưng lại không thực tế. Đoạn này chú giải tên gọi Thái dương ở 12 cung, so với chú giải của Cổ nhân có chỗ bất đồng, nay đều ghi ra hết, để người học dùng làm tham khảo.
- Thái dương ở Mão địa nếu được Hóa Lộc là thượng cách. Ở Hợi địa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã tuy có thể giầu song thủa ấu niên Cha bất lợi. Thái dương hóa Kị cũng bất lợi cho Cha, hoặc đau mắt. Nếu cùng Kình Đà Hỏa Linh tương hội thì chủ về người có số hoạch phát hoạch phá, quý không được lâu, phú không được dài. Có Xương Khúc Khôi Việt Tả Hữu giáp cung Mệnh là được quý.
Nữ mệnh có Thái dương đến cung Mệnh, nhập miếu, và người sinh ban ngày, tính tình trinh liệt hào sảng, có chí khí trượng phu. Có các cát tinh Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã, Tam thai, Bát tọa hội và chiếu, là nhất phẩm phu nhân, vượng phu ích tử. Có tam hóa Khoa Quyền Lộc vây chiếu cung Mệnh, cũng chủ về cách được phong phu nhân.
Nữ Mệnh mừng nhất là được sao Thái dương nhập miếu, phần nhiều là người thông minh từ ái, phúc lớn lượng rộng. Song nếu lạc hãm, thì làm việc lên lên xuống xuống, tính tình nóng nảy. Đồng cung với Hỏa tinh thì tính tình chân thật, xử sự theo tình cảm nhưng rất vất vả lại thiếu duyên với người. Thái dương hóa Kị, còn trẻ thì khắc chồng về già thì khắc con, nên kết hôn chậm muộn hoặc làm kế thất, vợ lẻ.
Nếu gặp Kình Đà Linh Hỏa, Thiên hình, Không Kiếp thì chủ về hình khắc, phần nhiều làm ni sư ở cửa Không, hoặc sống độc thân phục vụ xã hội. Vì Thái dương gặp Sát tinh, tính tình sẽ trinh liệt, cứng cỏi, cho nên chủ về người đoan trang, chững chạc. Nếu lạc hãm thì gọi là phản bối (quay lưng lại), hai mắt cận thị, hoặc một mắt to một mắt nhỏ. Gặp Phá quân thì chủ về lấy chồng không đúng lễ nghi.
Đại hạn lưu niên ở cung độ sao Thái dương đến, nhập miếu, gặp Cát tinh, tất sẽ bình bộ thanh vân, thêm tài tiến phúc, kết hôn có con, phú quý danh tiếng đến. Nếu lạc hãm mà gặp tứ Sát còn gặp thêm Không Kiếp chủ về làm việc mà như không, nhiều tranh giành mà ít thành tựu, bị tiểu nhân xâm hại, phá tài, đầu choáng.
Phan Tử Ngư Với Thái Dương
Thái Dương là chủ của cung Quan Lộc tối kỵ tọa ở cung Quan Lộc Hóa Kỵ:
- Bãi quan, bãi chức, đường hoạn lộ gian nan
- Còn nên xem cung nào, chỗ tọa mà vượng thì còn tương đối tốt, chỗ tọa mà hãm thì hung hiểm, tọa ở tứ mã thì một đời bôn ba vì sự nghiệp
- Sẽ gặp nỗi buồn đau thất tình
- Mắt không tốt
- Tâm tình bất định, dễ nóng nảy, tức giận, thô bạo, mất ngủ
- Rất kị đồng cung với Thiên Hình, gặp tai họa hình ngục
- Cũng kị đồng cung với Địa kiếp hoặc Địa không, sự việc không được như ý
- Tình cảm vợ chồng cũng bị ảnh hưởng
- Sao Thái dương rất sáng, Hóa kỵ thì chủ về độ sáng bị hạn chế, cho nên chủ về người này tài hoa bị mai một, hoặc không được người ta tôn trọng để đến nỗi có tài lớn mà không được thể hiện, tráng trí khó vươn. Vậy nên, sao này ưa đồng cung với Tam Thai, Bát Tọa, như vậy sẽ càng tăng thêm độ sáng (với ý nghĩa khiến cho tài hoa càng được phát huy), đồng cung với Tứ sát thì mắt bị tổn thương.
Sao Chủ Thân Thái Dương
Sao chủ mệnh Thái Dương
Bình giải các câu phú về Thái Dương
So sánh Sao Thái Dương & Sao Tử Vi
Thái Dương thủ mệnh có rất nhiều tính chất cơ bản, tại Đẩu số Thái Âm chủ phú, Thái Dương chủ quý, đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên phàm Thái Dương thủ mệnh, cứ từ phương diện “Quý” này mà quan sát, nhận xét.
Người trọng ở quý, cho nên Thái Dương rất mừng gặp được một số trợ tinh chủ quý hội hợp. Như Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý, Long Trì, Phượng Các. Các trợ tinh này chia làm sáu cặp, nếu Thái Dương được tất cả những cặp sao này cùng hội hợp, lực lượng hỗ trợ lớn hơn gấp bội.
Ví dụ nếu Thái Dương cùng hội ba cát tinh Văn Xương, Hữu Bật, Thiên Khôi (chỉ 1 sao trong cặp sao)không bằng khi 3 sao này có đủ một cặp sao, như khi hội đủ Tả Phụ Hữu Bật (có đủ cặp), thì lực lượng so với 3 sao bị phân tán trên lại trở nên rất mạnh.
Tam Thai Bát Tọa, Ân Quang Thiên Quý là những sao đi cặp với nhau, một khi bị phân tán thì lực tác động yếu đi, nhưng nếu đủ cặp đi cùng Thái Dương thì lực tác động lại to lớn, thậm chí lực tác động còn lớn hơn ba bốn sao trong lục cát khi chúng không thành đôi (Lục cát tinh tức Xương Khúc, Khôi Việt, Phụ Bật).
Tính chất này của Sao Thái Dương có thể nói so với Sao Tử Vi không khác biệt lắm, bởi vì Tử Vi cũng cần cát tinh triều củng, sau mới có thể phát huy khả năng. Nhưng trong đó cũng có một chút phân biệt:
- Tử Vi mừng có Sao Thiên Phủ, Sao Thiên Tướng triều củng, Thái Dương dường như không thích vậy, Tử Vi sợ “Lục sát”, Sao Tham Lang và Sao Phá Quân, nhưng Thái Dương không sợ, nhưng lại sợ Cự Môn. Tử Vi thủ mệnh là người có năng lực lãnh đạo, phong cách uy nghiêm, khó gần, còn Thái Dương thủ mệnh lực lãnh đạo yếu hơn, nhưng có đặc tính hay giúp đỡ bố thí không cầu lợi lộc, điều này dường như dễ thân cận với người khác.
- Nhưng Thái Dương lại có lực hình khắc mà Tử Vi không có. Tử Vi thủ mệnh, thì quan hệ với cha mẹ, vợ chồng, huynh đệ, con gái tương đối tốt, nhưng Thái Dương thủ mệnh, thì đối với cha, huynh trưởng, con trưởng lại có sự hình khắc, nặng thì tử vong, nhẹ thì sanh ly, hoặc là tình cảm không tốt.
Cho nên tính chất Tử Vi vẫn còn tốt hơn, thậm chí ngay cả so sánh tình trạng sức khỏe cũng tốt hơn một chút.
Thái Dương nhập hạn ca
Nhị hạn thiên nghi kiến Thái Dương Thiên tài tấn nghiệp phúc phi thường Hôn nhân hoà hợp thiêm tự lục Sĩ giả cao thiên toạ miếu đường Thái Dương thủ hạn hữu đa ban Hãm địa tu phòng ác sát xàm Gia Kị phùng hung đa trở trệ Hoành sự phá tài gia đinh linh.
Nghĩa là : Đại Tiểu Hạn nên gặp Thái Dương đắc địa sẽ nhiều tiền tấn nghiệp, vợ chồng hoà thuận đẻ con trai, kẻ sĩ công danh hiển đạt. Sao Thái Dương nhập hạn nếu ở hãm địa bị ác tinh xung phá lại có Sao Hoá Kỵ thì việc gì cũng hỏng, vỡ nợ điêu linh.
Sao Thái Dương Ở Cung Thiên Di
Thái dương nhập vào cung thiên di thì nên đi xa phát triển sự nghiệp, có thể nhờ đó mà gặp được quý nhân…
Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương ở Cung Thiên Di
Sao Thái Dương Ở Cung Tài Bạch
Sao thái dương chủ về ban phát nên khi nhập vào cung tài bạch, chủ đương số là người vất vả, gánh trọng trách nặng nề…
Mời tham khảo về Sao Thái Dương Cung Tài Bạch
Sao Thái Dương Ở Cung Quan Lộc
Thái dương chủ về quyền quý nên khi nhập vào quan lộc cung là hợp cách. Tuy nhiên cũng cần hội hợp được nhiều cát diệu thì mới là thượng cách…
Mời tham khảo về Sao Thái Dương Cung Quan Lộc
Sao Thái Dương Ở Cung Điền Trạch
Thái dương nhập cung điền trạch chủ điền sản như gió thoảng qua tay, phập phù không ổn định…
Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương Cung Điền Trạch
Sao Thái Dương Ở Cung Phúc Đức
Sao thái dương vốn dĩ có tính động rất lớn. Nên khi nhập vào cung phúc đức, chủ về đương số là người luôn bôn ba bận rộn, không ngừng nghỉ…
Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Phúc Đức
Sao Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu
Thái dương nhập vào cung phụ mẫu chủ về cha mẹ là người sang quý, có quyền lực…
Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Phụ Mẫu
Sao Thái Dương Ở Cung Tử Tức
Thái dương nhập vào cung tử tức chủ về con cái thông minh tài giỏi, có thể dựng cơ sáng nghiệp…
Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Tử Tức
Sao Thái Dương Ở Cung Phu Thê
Sao thái dương nhập vào cung phu thê có rất nhiều ẩn số. Cần xem xét cẩn thận các sao hội hợp để luận đoán…
Mời tham khảo chi tiết về Sao Thái Dương Cung Phu Thê
Sao Thái Dương Ở Cung Huynh Đệ
Thái dương nhập cung huynh đệ chủ về không những đông anh em, còn chủ về anh em quý hiển…
Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương Cung Huynh Đệ
Sao Thái Dương Ở Cung Nô Bộc
Sao thái dương thực sự không phù hợp khi nhập vào cung nô bộc. Thái dương là quan tinh, chủ về công danh quan quý nên khi nhập vào cung nô bộc sẽ chủ bạn bè hoặc người dưới quyền oán trách…
Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Nô Bộc
Sao Thái Dương Ở Cung Tật Ách
Thái Dương thuộc hoả, là Kinh Dương Minh, cho nên lúc Thái Dương nhập miếu sẽ chủ về Kinh Dương Minh hoả thịnh, dễ choáng ngất, đau đầu kinh niên, đây là chứng huyết áp cao.
Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương ở Cung Tật Ách
Hình tượng Sao Thái Dương trong Tử Vi – Thừa Tướng Tỷ Can
Thay lời kết
Tóm lại, Sao Thái Dương chủ về Quan lộc nên tốt nhất là đóng tại Cung Quan Lộc. Đặc biệt khi độc tọa Ngọ địa, hình thành nên cách cục Nhật Lệ Trung Thiên khí thế sôi nổi, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh tụ thành tựu phi phàm.
Sao Thái Dương là Dương Hoả, Hoả thì linh động, thay đổi, khí của Thái Dương lại phát ra, nên người Thái Dương thông thường sẽ là người ưa hoạt động mạnh mẽ trong chốn quan trường. Thái Dương phát xạ chủ quý hiển mà không chủ giàu có cho nên dù gặp Lộc tồn cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc. bởi người Thái Dương ưa danh vị, quyền quý hơn là tiền bạc, cho nên có quyền trước rồi mới có tiền sau, Thái Dương là Dương Hoả chủ về Tâm, lực. cho nên càng kiếm được nhiều tiền thì cũng phải lao tâm, lao lực nhiều và khó được yên ổn.