Contents
Soạn bài Bố cục của văn bản
I. Bố cục của văn bản
Câu 1 (trang 24 sgk Văn 8 Tập 1): Văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng” có thể chia làm 3 phần:
– Phần 1: Từ đầu đến “không màng danh lợi”
– Phần 2: Tiếp đến “không cho vào thăm”
– Phần 3: Còn lại
Câu 2 (trang 24 sgk Văn 8 Tập 1): Nhiệm vụ của từng phần
– Phần 1: Mở bài: Nêu chủ đề: Thầy Chu Văn An là người thầy giáo giỏi, không màng danh lợi.
– Phần 2: Thân bài: Giới thiệu về thầy Chu Văn An.
– Phần 3: Kết bài: Niềm tiếc thương của mọi người với thầy Chu Văn An.
Câu 3 (trang 24 sgk Văn 8 Tập 1): Mối quan hệ giữa các phần trong văn bản:
– Cả 3 phần có liên quan chặt chẽ đến nhau, làm nổi bật chủ để của văn bản
+ Phần thứ nhất giới thiệu chủ đề của văn bản.
+ Phần thứ hai triển khai các khía cạnh của vấn đề đã nêu trong phần chủ đề.
+ Phần thứ ba tổng kết, khái quát chủ đề của văn bản.
Câu 4 (trang 24 sgk Văn 8 Tập 1):
– Bố cục của một văn bản gồm 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.
– Nhiệm vụ của mỗi phần
+ Mở bài: Nêu chủ đề được nói tới trong văn bản
+ Thân bài: Trình bày các ý liên quan đến chủ đề
+ Kết bài: Tổng kết, khái quát chủ đề của văn bản
– Các phần trong bài thì liên quan chặt chẽ với nhau.
II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung của phần thân bài của văn bản
Câu 1 (trang 25 sgk Văn 8 Tập 1):
– Phần Thân bài của văn bản “Tôi đi học” kể về sự kiện:
+ Nhân vật tôi trên đường đến trường
+ Lần đầu tiên được đứng trong sân trường, nghe gọi tên, xếp hàng vào lớp.
– Các sự kiện ấy được sắp xếp theo trình tự:
+ Thời gian: Từ nhà đến trường
+ Không gian: Trên đường, trên sân trường, trong lớp học.
Câu 2 (trang 25 sgk Văn 8 Tập 1): Diễn biến tâm trạng của Hồng trong phần thân bài:
– Bé Hồng thương mẹ, căm tức những cổ tục đã đày đọa mẹ.
– Lòng khao khát được gặp mẹ, niềm hạnh phúc sung sướng khi ở trong lòng mẹ.
Câu 3 (trang 25 sgk Văn 8 Tập 1):
– Khi tả người, con vật, phong cảnh,…, em thường miêu tả từ khái quát đến cụ thể.
– Một số trình tự thường gặp:
+ Tả người: từ hình dáng, trang phục đến khuôn mặt, mái tóc, làn da,…
+ Tả vật: Từ hình dáng, màu lông, đến những đặc trưng của con vật,..
+ Tả phong cảnh: Từ xa đến gần, từ ngoài vào trong,..
Câu 4 (trang 25 sgk Văn 8 Tập 1): Cách sắp xếp các sự việc trong phần thân bài văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”:
– Thầy Chu Văn An là người có nhiều học trò , học trò của ông nhiều người đỗ cao, ông được vua mời dạy cho Thái tử.
⇒ Ông là người thầy giáo giỏi.
– Chu Văn An nhiều lần can ngăn vua, vua không nghe, ông trả mũ áo, từ quan về quê.
– Học trò làm quan to mà có gì không phải ông cũng trách mắng, không cho vào thăm.
⇒ Tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.
Câu 5 (trang 25 sgk Văn 8 Tập 1): Cách sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản tùy thuộc vào chủ đề. Có thể xếp theo trình tự thời gian, không gian, hoặc theo sự phát triển của sự việc.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 26 sgk Văn 8 Tập 1): Phân tích cách trình bày ý trong các đoạn trích
a) Đoạn văn trình bày vể cánh rừng chim. Các ý sắp xếp theo trình tự từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ trong ra ngời, từ gần ra xa.
b) Đoạn văn trình bày vẻ đẹp của Ba Vì theo mùa trong năm, nhưng tập trung vào tả vẻ đẹp của Ba Vì theo thời điểm buổi chiều, buổi tối.
c) Đoạn này trình bày về trí tưởng tượng của dân chúng. Hai ví dụ được sắp xếp một cách ngẫu nhiên, một bên là lịch sử, một bên là cốt lõi lịch sử.
Câu 2 (trang 27 sgk Văn 8 Tập 1): Nếu trình bày về lòng thương mẹ của chú bé Hồng, em sẽ sắp xếp như sau:
– Hồng rất nhớ mẹ và thương mẹ
– Người cô nói những lời xấu xa để chia rẽ tình cảm, Hồng đã im lặng và rơi nước mắt.
– Hồng căm tức những cổ tục đã đày đọa mẹ.
– Những rắp tâm tanh bẩn của người cô không những không làm Hồng ghét mẹ mà còn khiến Hồng càng thương mẹ hơn.
Câu 3 (trang 27 sgk Văn 8 Tập 1): Cách sắp xếp trên chưa hợp lí. Sửa lại như sau:
a) Giải thích câu tục ngữ
– Nghĩa đen và nghĩa bóng của vế “đi một ngày đàng”
– Nghĩa đen và nghĩa bóng của vế “học một sàng khôn”
b) Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ
– Những người thường xuyên chịu khó hòa mình vào đời sống sẽ nắm chắc tình hình, học hỏi được nhiều điểu bổ ích.
– Các vị lãnh tụ bôn ba tìm đường cứu nước.
– Trong thời kì đổi mới, nhờ giao lưu với nước ngoài, ta học tập được công nghệ tiên tiến của thế giới.