Tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi được giới thiệu trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10, sách Chân trời sáng tạo, tập 2.
Sau đây, Download.vn sẽ giới thiệu bài Soạn văn 10: Bình Ngô đại cáo, hy vọng sẽ cung cấp thêm kiến thức hữu ích cho học sinh. Mời tham khảo!
Soạn bài Bình Ngô đại cáo
Trước khi đọc
Bạn biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam gắn với các sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, tự hào dân tộc? Hãy kể tên tác phẩm và tác giả.
Gợi ý:
Một số tác phẩm như:
- Chiếu dời đô – Lí Thái Tổ
- Phú sông Bạch Đằng – Trương Hán Siêu
- Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh…
Đọc văn bản
Câu 1. Tác giả nêu ra quan niệm về nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm mục đích gì?
Tư tưởng nhân nghĩa được lấy làm tiền đề cho toàn bộ bài cáo.
Câu 2. Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác gì trên đất nước ta?
- Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tan, vùi con đỏ dưới hầm tai vạ, dối trời lừa dân…
- Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta: nặng thuế khóa sạch không đầm núi
- Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống: nát cả đất trời,
- Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất: người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc…, kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng…
Câu 3. Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a (“Nhân dân… lấy ít địch nhiều”), bạn hãy dự đoán về diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa.
Dự đoán: Cuộc khởi nghĩa sẽ giành được chiến thắng.
Câu 4. Bạn hình dung như thế nào về khí thế chiến thắng của nghĩa quân trong đoạn 3b?
Khí thế chiến thắng: hào hùng, vang dội.
Câu 5. So với các đoạn trên, giọng nghị luận ở đoạn này có gì khác biệt?
Giọng văn mang tính tổng kết, đánh giá lại toàn bộ cuộc kháng chiến của dân tộc.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Xác định hoàn cảnh ra đời, mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?
– Hoàn cảnh ra đời: “Bình Ngô đại cáo” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo sau khi đánh thắng quân Minh, được công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (1428).
– Mục đích: Là bản tuyên ngôn độc lập với mục đích tố cáo tội ác kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
– Dấu hiệu: Thể cáo – một thể văn nghị luận cổ; Luận điểm rõ ràng, lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
Câu 2. Có người nhận định rằng: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
– Ý kiến: Đồng tình.
– Nguyên nhân: Tác giả đã khẳng định chủ quyền lãnh thổ cũng như nền độc lập của dân tộc ngay ở đoạn mở đầu (Từ Triệu, Đinh…/Cùng Hán, Đường…)
Câu 3. Chứng minh “nhân nghĩa” trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ nối kết như thế nào với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài cáo?
– Tư tưởng “nhân nghĩa”:
- Kế thừa tư tưởng Nho giáo là “yên dân”: làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
- Tư tưởng mới đó là “trừ bạo”: vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
=> Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đã khẳng định được sự chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn. Từ đó tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
– Lời mở đầu có mối liên hệ với các phần 2, 3a, 3b và 4: Sau khi nêu ra tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi chứng minh hành động của quân Minh hoàn toàn trái ngược với tư tưởng trên (Tội ác của kẻ thù). Từ đó, tác giả khẳng định việc dấy cờ khởi nghĩa là hoàn toàn đúng đắn, dẫn đến chiến thắng của nghĩa quân sau này.
Câu 4. Dựa vào bố cục của văn bản, hãy tóm tắt các luận điểm chính trong bài cáo và nhận xét về cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả. (Có thể dùng lời, bảng biểu hay sơ đồ tư duy).
- Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa của dân tộc Đại Việt.
- Tố cáo tội ác của quân Minh.
- Kể lại khái quát diễn biến cuộc khởi nghĩa.
- Lời tuyên bố độc lập.
=> Nhận xét: Cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả là hoàn toàn lô-gíc, hợp lí và thuyết phục.
Câu 5. Phân tích cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.
– Ở phần 1. Tác giả đã khẳng định nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.
– Ở phần 2. Tác giả đã tố cáo tội ác của quân giặc trên nhiều mặt:
- Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tan, vùi con đỏ dưới hầm tai vạ, dối trời lừa dân…
- Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta: nặng thuế khóa sạch không đầm núi
- Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống: nát cả đất trời,
- Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất: người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc…, kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng…
Câu 6. Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3a (hoặc phần 3b) của bài cáo.
Sự kết hợp giữa yếu tố sự tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3a (hoặc phần 3b):
- Yếu tố tự sự: Kể lại tội ác của kẻ thù, cũng như chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân Minh.
- Yếu tố nghị luận: Tố cáo tội ác của kẻ thù, khẳng định sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn
Câu 7. Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng…) trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?
Tác dụng: Giúp cho bài cáo trở nên hấp dẫn, thuyết phục mà không khô khan, giáo điều.
Câu 8. Nhận xét về sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn. Theo bạn, việc xem Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn” có thích đáng không? Vì sao?
– Sự thay đổi:
- Đoạn 1: Hùng hồn, đanh thép
- Đoạn 2: Xót xa, đau đớn
- Đoạn 3: Căm phẫn, tức giận
- Đoạn 4: Vui mừng, tự hào
– Nguyên nhân Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn”:
- Nội dung: Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập với mục đích tố cáo tội ác kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật chính luận tài tình, cảm hứng trữ tình sâu sắc.