Hướng dẫn Soạn Bài 14 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập một. Nội dung bài Soạn bài Chơi chữ sgk Ngữ văn 7 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.
Contents
- 1 I – Thế nào là chơi chữ
- 1.1 BẠN QUAN TÂM
- 1.2 Top các app giải toán cấp 2 THCS lớp 6, 7, 8, 9 TỐT nhất 2023
- 1.3 “Kỷ Niệm” trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
- 1.4 1. Trả lời câu hỏi 1 trang 164 sgk Ngữ văn 7 tập 1
- 1.5 2. Trả lời câu hỏi 2 trang 164 sgk Ngữ văn 7 tập 1
- 1.6 3. Trả lời câu hỏi 3 trang 164 sgk Ngữ văn 7 tập 1
- 2 II – Các lối chơi chữ
- 3 III – Luyện tập
I – Thế nào là chơi chữ
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, … làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Đọc bài ca dao sau đây và trả lời câu hỏi.
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 164 sgk Ngữ văn 7 tập 1
Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?
Trả lời:
Trong bài ca dao có ba từ lợi mang nghĩa cụ thể như sau:
– Chữ lợi đầu có nghĩa là thuận lợi
– Chữ lợi thứ hai có nghĩa là lợi ích
– Chữ lợi thứ ba đã chuyển nghĩa chỉ phần cứng dưới răng
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 164 sgk Ngữ văn 7 tập 1
Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa trên hiện tương gì của từ ngữ.
Trả lời:
Việc sử dụng từ lợi ở cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ. → Ý của thầy bói là bà đã già lắm rồi còn tính truyện chồng con làm gì nữa
3. Trả lời câu hỏi 3 trang 164 sgk Ngữ văn 7 tập 1
Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?
Trả lời:
Việc sử dụng từ lợi trên làm cho câu văn trở nên dí dỏm, hài hước.
II – Các lối chơi chữ
Trả lời câu hỏi trang 164 sgk Ngữ văn 7 tập 1
Ngoài các lối chơi chữ như đã dẫn ở mục I, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây.
(1) Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dươn.
(Tú Mỡ)
(2) Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
(Tú Mỡ)
(3) Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
(4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
Trả lời:
(1): Lối chơi chữ sử dụng hiện tượng gần âm: danh tướng – ranh tướng. Danh tướng là vị tướng giỏi được lưu danh sử sách còn ranh tướng là kẻ ranh ma.
(2): Lối chơi chữ sử dụng điệp phụ âm đầu “m” ⟹ Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
(3): Lối chơi chữ sử dụng các từ nói lái: “cá đối – cối đá, mèo cái – mái kèo” ⟹ Nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
(4): Dựa vào hiện tượng đồng âm:
+ Sầu riêng: là một loại quả ở Nam Bộ.
+ Sầu riêng: chỉ sự phiền muộn riêng tư của con người.
III – Luyện tập
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 165 sgk Ngữ văn 7 tập 1
Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra,
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Trả lời:
Những từ ngữ để chơi chữ: Liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm, trâu lỗ, ráo, hổ mang, lằn, trâu lỗ ⇒ đều có ý chỉ các loài rắn, chơi chữ gần nghĩa.
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 165 sgk Ngữ văn 7 tập 1
Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
– Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
– Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Trả lời:
Những tiếng chỉ sự vật gần gũi nhau:
– Thịt, mỡ, giò, nem, chả (những món ăn làm từ chất liệu thịt)
– Nứa, tre, trúc, hóp (thuộc họ nhà tre)
⟹ Cách nói trên là chơi chữ.
3. Trả lời câu hỏi 3 trang 166 sgk Ngữ văn 7 tập 1
Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo (báo Hoa học trò, Thiếu niên tiền phong, Văn nghệ,…)
Trả lời:
Sưu tầm 1 số cách chơi chữ:
– Trăng bao nhiêu tuổi trăng già?
Núi bao nhiêu tuổi núi là núi non?
⟹Từ non có nhiều nghĩa.
– Còn trời, còn nước, còn non
Còn cô bán rượu, anh còn say sưa
⟹ Chơi chữ bằng từ nhiều nghĩa và lời nói nước đôi.
– Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả.
Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu.
⟹ Thay đối trật tự các chữ (hay nói ngược):
– Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.
Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.
⟹ Câu đối của tri huyện Lê Kim Thằng và Xiển Bột:
4. Trả lời câu hỏi 4* trang 166 sgk Ngữ văn 7 tập 1
Năm 1946, bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ bày tỏ lòng cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam, Nhận thì không đúng, từ làm sao đây? Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Trả lời:
– Trong bài thơ này Bác Hồ chơi chữ bằng các từ đồng âm: cam.
– Thành ngữ Hán Việt: khổ tận cam lai( khổ: đắng; hết: hết; cam: ngọt; lai: đến).
– Nghĩa bóng của thành ngữ là hết khổ sở lại đến sung sướng.
– Cam trong cam lai và cam trong gói cam là những từ đồng âm.
Bài trước:
- Soạn bài Một thứ quà của lúa non: Cốm sgk Ngữ văn 7 tập 1
Bài tiếp theo:
- Soạn bài Chuẩn mực sử dụng từ sgk Ngữ văn 7 tập 1
Xem thêm:
- Các bài soạn Ngữ văn 7 khác
- Để học tốt môn Toán lớp 7
- Để học tốt môn Vật lí lớp 7
- Để học tốt môn Sinh học lớp 7
- Để học tốt môn Lịch sử lớp 7
- Để học tốt môn Địa lí lớp 7
- Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 7
- Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 7 thí điểm
- Để học tốt môn Tin học lớp 7
- Để học tốt môn GDCD lớp 7
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Chơi chữ sgk Ngữ văn 7 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“