- Tư tưởng nhân văn cao đẹp:
- Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.
- Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.
- Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.
- Bố cục: chặt chẽ.
- Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.
- Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm.
Câu 1: Đọc tiểu dẫn để nắm được bố cục bài phú, vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học. Đọc kĩ các chú thích để hiểu được các từ khó, các điển tích, điển cố.
- Bố cục bài phú: 4 đoạn
- Đoạn 1 : từ “Khách có kẻ…luống còn lưu” : cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng.
- Đoạn 2 : tiếp theo đến “nghìn xưa ca ngợi” : Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.
- Đoạn 3 : tiếp => “chừ lệ chan” : Suy ngẫm bình luận của các bô lão về những chiến công xưa.
- Đoạn 4 : còn lại: Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.
- Vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học:
- Sông Bạch Đằng là một nhánh của sông Kinh Thầy đổ ra biển nằm giữa Quảng Ninh và Hải Phòng. Nơi đây, Ngô Quyền đã đánh tan quân xâm lược Nam Hán, bắt sống Hoằng Thao, năm 1288 nhà Trần tiêu diệt giặc Mông Nguyên, bắt sống Ô Mã Nhi.
- Bạch Đằng giang là nguồn cảm hứng bất tận cho các tác giả viết nên những áng văn thơ tuyệt tác như Bạch Đằng giang của Trần Minh Tông; Bạch Đằng giang của Nguyễn Sường, Bạch Đằng hài khẩu của Nguyễn Trãi. Hậu Bạch Đằng giang phú của Nguyễn Mộng Tuân….
→ Bạch Đằng giang là dòng sông lịch sử chảy nối các thế hệ, thời đại ghi dấu những chiến công hiển hách của dân tộc. Nó trở thành biểu tượng sức mạnh vè niềm tự hào của non sông. Nó trở thành một đề tài, một biểu tượng trong thi ca Việt Nam.
Câu 2: Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật “khách”. Anh (chị) hãy tìm hiểu:
Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”?
“Khách” là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt?
- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”:
- Nhân vật “khách” dạo chơi thiên nhiên nhưng mục đích không chỉ dể thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn tìm hiểu mảnh đất từng ghi nhiều dấu ấn chiến công của dân tộc.
- “Khách” là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt
- Tâm hồn, tráng chí của khách: được gợi lên thông qua hàng loạt địa danh. Những địa danh này gồm 2 loại :
- Địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc : tác giả đi qua chủ yếu bằng sách vở, bằng tưởng tượng. Những địa danh này gắn liền với không gian rộng lớn, phù hợp với “tráng chí bốn phương”.
- Địa danh gắn với không gian cụ thể trên đất nước Việt Nam ( của Đại Than, bến Đông Triều..) : đây là những địa danh có thực, được tác giả miêu tả rất hùng vĩ và hoành tráng. => Nhân vật “khách” có tầm hiểu biết rộng về lịch sử dân tộc, có tráng chí tự do và tâm hồn phóng khoáng.
Câu 3: Cảm xúc của “khách” trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đang lùi vào quá khứ? Lí giải cách lựa chọn của anh (chị). (Lưu ý đặc điểm hình ảnh thiên nhiên và giọng văn trong đoạn “Qua cửa Đại Than…dấu vết luống còn lưu”)
- Cảm xúc của “khách” trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Khách có cảm giác vừa vui vừa buồn, vừa tự hào vừa nuối tiếc
- Lí giải:
- Khách vui trước cảnh sông nước hùng vĩ thơ mộng: “Nước trời: một sắc, phong cảnh: Ba thu”
- Tự hào trước dòng sông lịch sử
- Nuối tiếc vì nơi chiến trường xưa oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, không còn thấy bóng dáng của các vị anh hùng đâu nữa khi dòng thời gian đã xóa mờ tất cả
Câu 4: Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? Chiến tích trên sông Bạch Đằng đã được gợi lên như thế nào qua lời kể của các bô lão? Thái độ, giọng điệu của họ trong khi kể chuyện?
Qua lời bình luận của các bô lão (đoạn “Tuy nhiên: Từ có vũ trụ… nhớ người xưa chừ lệ chan”), trong các yếu tố: địa thế sông núi, con người, theo anh (chị), yếu tố nào giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng?
- Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú:
- Nhân vật các bô lão là hình ảnh của tập thể vừa đại diện cho nhân dân địa phương, vừa là chứng nhân của lịch sử đồng thời cũng có sự phân thân của tác giả. Nhà văn tạo ra nhân vật các bô lão nhằm tạo nên những nhân vật có tính lịch đại để có được sự đối đáp tự nhiên, từ đó dựng lên những trận thuỷ chiến Bạch Đằng (qua lời kể của các bô lão,)
- Chiến tích trên sông Bạch Đằng đã được gợi lên qua lời kể của các bô lão:
- Hai chiến tích: Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã.
- Quang cảnh, ko khí chiến trận:
- Binh lực hùng hậu:
- Thuyền bè muôn đội.
- Tinh kì phấp phới.
- Hùng hổ sáu quân.
- Giáo gươm sáng chói.
- Tính chất gay go, quyết liệt:
- Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt- mờ; trời đất- đổi.
- Kẻ thù: huyênh hoang, hung hăng, kiêu ngạo → thất bại thảm hại.
- Hình ảnh so sánh: Thế trận của ta và địch – Trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) → khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.
- Quang cảnh, ko khí chiến trận:
- Hai chiến tích: Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã.
- Thái độ, giọng điệu của các bô lão:
- Giọng điệu: đầy nhiệt huyết, tự hào, là cảm hứng của người trong cuộc.
- Lời kể: ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn khái quát được đầy đủ, sinh động không khí của trận đánh, chiến trường.
- Qua lời bình luận của các bô lão (đoạn “Tuy nhiên: Từ có vũ trụ… nhớ người xưa chừ lệ chan”), trong các yếu tố: địa thế sông núi, con người, yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng là con người
Câu 5: Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của “khách” nhằm khẳng định điều gì?
- Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của “khách” nhằm khẳng định:
- Tổng kết, thể hiện chân lí sáng ngời: bất nghĩa thì tiêu vong, chỉ có người nhân nghĩa thì được lưu danh thiên cổ.
- Lời ca của khách :
- Ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quân, chiến tích sông bạch đằng, khẳng định chân lí: Nhân kiệt là yếu tố quyết định thắng lợi.
→ Thể hiện niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.
Câu 6: Phát biểu về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú:
- Giá trị nội dung: Bài phú sông Bạch Đằng thông qua việc tái hiện lại không khí chiến thắng hùng tráng của những trận đánh trên sông Bạch Đằng đã thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc đồng thời cũng thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc tác giả đề cao vai trò, vị trí con người.
- Giá trị nghệ thuật: Bài phú sử dụng nhiều hình ảnh, điển tích có chọn lọc, kết hợp trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm, hình thức đối đáp, đặc biệt là sự sáng tạo hình tượng nhân vật “khách” và nhân vật “các bô lão”, một nhân vật đại diện cho hiện tại và một nhân vật là chứng nhân lịch sử, đồng thời trong mỗi nhân vật đều có sự phân thân của cái tôi tác giả, một cái tôi tráng sĩ có tâm hồn nhạy cảm và tấm lòng ưu ái đối với lịch sử, với đất nước.
Câu 1: Học thuộc một số câu trong bài phú mà anh chị thích
Câu 2: Phân tích, so sánh lời ca của “khách” kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng với bài thơ Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang) của Nguyễn Sưởng dịch
Mồ thù như núi, cỏ cây tươi,
Sóng biển gầm vang, đá ngất trời
Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết
Nửa do sông núi, nửa do người.
Gợi ý trả lời
Câu 1: Các em tự chọn một số câu thơ mà các em thích và học thuộc
Câu 2: Các em tham khảo gợi ý ý dưới đây và làm rõ yêu cầu qua việc phân tích từ ngữ thơ
- Cả hai đều thể hiện niềm tự hào về những chiến công trên sông Bạch Đằng của dân tộc ta.
- Cả hai đều khẳng định, đề cao vai trò vị trí của con người.