Việc hiểu về khái niệm cũng như đối chiếu, so sánh năng suất lao động và cường độ lao động, từ đó dẫn chứng ra khả năng thực thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là những điều doanh nghiệp cần chú ý trong quá trình sản xuất thời đại 4.0.
Thuật ngữ năng suất lao động và cường độ lao động đã được đề cập cụ thể trong quan hệ pháp luật về lao động. Đây cũng là mối quan tâm của Nhà nước, xã hội, cụ thể là đối tượng doanh nghiệp và người lao động. Vậy cường độ lao động, năng suất lao động là gì? Giữa hai khái niệm có gì khác nhau, sau đây, hãy cùng đi so sánh năng suất lao động và cường độ lao động để có đánh giá xác đáng.
-
Contents
- 1 Cường độ lao động là gì?
- 2 Năng suất lao động là gì?
- 3 So sánh năng suất lao động và cường độ lao động?
- 4 Giải pháp nâng cao năng suất lao động thời đại 4.0
- 5 Cường độ lao động là gì?
- 6 Năng suất lao động là gì?
- 7 So sánh năng suất lao động và cường độ lao động?
- 8 Giải pháp nâng cao năng suất lao động thời đại 4.0
Cường độ lao động là gì?
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ tổn hao sức lao động của nhân lực thực hiện công việc trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
Khi cường độ lao động tăng lên trong một đơn vị thời gian, đồng nghĩa với việc tăng mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh và mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động cũng tăng tương ứng. Tăng cường độ lao động thực chất là việc kéo dài thời gian lao động nên hao phí lao động không đổi trong một đơn vị sản phẩm.
Điều này có nghĩa, nếu cường độ lao động tăng thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra trong doanh nghiệp cũng tăng tương ứng. Giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
-
Năng suất lao động là gì?
Năng suất lao động được định nghĩa là số lượng sản phẩm (hay GDP) được tạo ra trên một đơn vị người lao động làm việc, nhằm phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả và giá trị chất lượng công việc thực hiện. Khái niệm này là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, được lượng hóa bằng mức tăng giá trị gia tăng của tất cả nguồn lực.
Có hai loại năng suất lao động là năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội.
-
So sánh năng suất lao động và cường độ lao động?
Từ việc tìm hiểu về khái niệm của hai thuật ngữ trên, có thể hiểu ngắn gọn rằng:
– Năng suất lao động là số lượng sản phẩm được người lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
– Cường độ lao động là sự hao phí trí tuệ, sức lực của người lao động trong quá trình sản xuất tại một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian sản xuất, hoặc bằng cả hai cách đó.
Đi vào so sánh năng suất lao động và cường độ lao động, điểm giống nhau ở đây là: khi tăng cả năng suất lao động và cường độ lao động thì đều tạo ra nhiều sản phẩm hơn; tuy nhiên, giữa hai khái niệm này cũng tồn tại những điểm khác biệt nhất định:
– Tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ được giảm xuống.
Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, cho nên đây gần như là một yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn.
– Còn tăng cường độ lao động làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
Hơn nữa, quyết định tăng cường độ lao động cần phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động. Cho nên, đây là yếu tố của “sức sản xuất” có giới hạn nhất định. Đánh giá thì việc tăng năng suất lao động sẽ có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
>> Xem thêm: 7 công cụ quản lý chất lượng mới trong sản xuất
-
Giải pháp nâng cao năng suất lao động thời đại 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự đột phá của Internet và Trí tuệ nhân tạo cùng xu hướng phát triển dựa trên hệ thống kết nối số hóa – vật lí – công nghệ sinh học, đang làm thay đổi nền sản xuất, tác động mạnh mẽ đến khối doanh nghiệp. Tăng cường độ sâu vốn và công nghệ là một trong những giải pháp nổi bật được áp dụng trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
Là quốc gia đang phát triển, việc tiếp cận những thành tựu của CMCN 4.0 là con đường ngắn nhất để các doanh nghiệp Việt Nam bứt phá, tận dụng các cơ hội để giảm chi phí sản xuất, cải thiện năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Hơn nữa, tăng cường độ sâu vốn và công nghệ là điểm mấu chốt, tỉ lệ thuận với kết quả năng suất lao động quốc gia. Tại Việt Nam, phát triển nông nghiệp rất có tiềm năng, một số doanh nghiệp đã áp dụng số hóa vào sản xuất kinh doanh từ giống, canh tác, thu hoạch, phân phối tiêu dùng… Ứng dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp giảm thiểu sức lao động và tăng năng suất lao động trong chính các ngành vốn đang sử dụng rất nhiều lao động.
Tiếp cận Nông nghiệp 4.0 là ứng dụng các thành tựu của Công nghiệp 4.0 vào nông nghiệp để tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực, giảm thiểu công lao động, giảm thất thoát do thiên tai, dịch bệnh, an toàn môi trường, tiết kiệm chi phí trong từng khâu hay toàn bộ quá trình sản xuất – chế biến – tiêu thụ.
Trong lĩnh vực hàng không, dịch vụ đã áp dụng ứng dụng công nghệ Trí tuệ nhân tạo vào thực tế. Hàng triệu dữ liệu của động cơ máy bay đều có hệ thống phân tích và dự báo về tình hình hoạt động. Các hoạt động khác trong hệ thống như quản lí đặt chỗ, quản lí bán vé… cũng đã áp dụng công nghệ Trí tuệ nhân tạo và Dữ liệu lớn (Big Data) để phục vụ khách hàng.
>> Xem thêm: Phần mềm quản lý sản xuất tại các doanh nghiệp vừa và lớn >> Tham khảo: Quy trình xây dựng hệ thống KPI đánh giá hiệu quả công việc
Việc hiểu về khái niệm cũng như đối chiếu, so sánh năng suất lao động và cường độ lao động, từ đó dẫn chứng ra khả năng thực thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là những điều doanh nghiệp cần chú ý trong quá trình sản xuất thời đại 4.0.
Thuật ngữ năng suất lao động và cường độ lao động đã được đề cập cụ thể trong quan hệ pháp luật về lao động. Đây cũng là mối quan tâm của Nhà nước, xã hội, cụ thể là đối tượng doanh nghiệp và người lao động. Vậy cường độ lao động, năng suất lao động là gì? Giữa hai khái niệm có gì khác nhau, sau đây, hãy cùng đi so sánh năng suất lao động và cường độ lao động để có đánh giá xác đáng.
-
Cường độ lao động là gì?
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ tổn hao sức lao động của nhân lực thực hiện công việc trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
Khi cường độ lao động tăng lên trong một đơn vị thời gian, đồng nghĩa với việc tăng mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh và mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động cũng tăng tương ứng. Tăng cường độ lao động thực chất là việc kéo dài thời gian lao động nên hao phí lao động không đổi trong một đơn vị sản phẩm.
Điều này có nghĩa, nếu cường độ lao động tăng thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra trong doanh nghiệp cũng tăng tương ứng. Giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
-
Năng suất lao động là gì?
Năng suất lao động được định nghĩa là số lượng sản phẩm (hay GDP) được tạo ra trên một đơn vị người lao động làm việc, nhằm phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả và giá trị chất lượng công việc thực hiện. Khái niệm này là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, được lượng hóa bằng mức tăng giá trị gia tăng của tất cả nguồn lực.
Có hai loại năng suất lao động là năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội.
-
So sánh năng suất lao động và cường độ lao động?
Từ việc tìm hiểu về khái niệm của hai thuật ngữ trên, có thể hiểu ngắn gọn rằng:
– Năng suất lao động là số lượng sản phẩm được người lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
– Cường độ lao động là sự hao phí trí tuệ, sức lực của người lao động trong quá trình sản xuất tại một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian sản xuất, hoặc bằng cả hai cách đó.
Đi vào so sánh năng suất lao động và cường độ lao động, điểm giống nhau ở đây là: khi tăng cả năng suất lao động và cường độ lao động thì đều tạo ra nhiều sản phẩm hơn; tuy nhiên, giữa hai khái niệm này cũng tồn tại những điểm khác biệt nhất định:
– Tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ được giảm xuống.
Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, cho nên đây gần như là một yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn.
– Còn tăng cường độ lao động làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
Hơn nữa, quyết định tăng cường độ lao động cần phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động. Cho nên, đây là yếu tố của “sức sản xuất” có giới hạn nhất định. Đánh giá thì việc tăng năng suất lao động sẽ có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
>> Xem thêm: 7 công cụ quản lý chất lượng mới trong sản xuất
-
Giải pháp nâng cao năng suất lao động thời đại 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự đột phá của Internet và Trí tuệ nhân tạo cùng xu hướng phát triển dựa trên hệ thống kết nối số hóa – vật lí – công nghệ sinh học, đang làm thay đổi nền sản xuất, tác động mạnh mẽ đến khối doanh nghiệp. Tăng cường độ sâu vốn và công nghệ là một trong những giải pháp nổi bật được áp dụng trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
Là quốc gia đang phát triển, việc tiếp cận những thành tựu của CMCN 4.0 là con đường ngắn nhất để các doanh nghiệp Việt Nam bứt phá, tận dụng các cơ hội để giảm chi phí sản xuất, cải thiện năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Hơn nữa, tăng cường độ sâu vốn và công nghệ là điểm mấu chốt, tỉ lệ thuận với kết quả năng suất lao động quốc gia. Tại Việt Nam, phát triển nông nghiệp rất có tiềm năng, một số doanh nghiệp đã áp dụng số hóa vào sản xuất kinh doanh từ giống, canh tác, thu hoạch, phân phối tiêu dùng… Ứng dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp giảm thiểu sức lao động và tăng năng suất lao động trong chính các ngành vốn đang sử dụng rất nhiều lao động.
Tiếp cận Nông nghiệp 4.0 là ứng dụng các thành tựu của Công nghiệp 4.0 vào nông nghiệp để tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực, giảm thiểu công lao động, giảm thất thoát do thiên tai, dịch bệnh, an toàn môi trường, tiết kiệm chi phí trong từng khâu hay toàn bộ quá trình sản xuất – chế biến – tiêu thụ.
Trong lĩnh vực hàng không, dịch vụ đã áp dụng ứng dụng công nghệ Trí tuệ nhân tạo vào thực tế. Hàng triệu dữ liệu của động cơ máy bay đều có hệ thống phân tích và dự báo về tình hình hoạt động. Các hoạt động khác trong hệ thống như quản lí đặt chỗ, quản lí bán vé… cũng đã áp dụng công nghệ Trí tuệ nhân tạo và Dữ liệu lớn (Big Data) để phục vụ khách hàng.
>> Xem thêm: Phần mềm quản lý sản xuất tại các doanh nghiệp vừa và lớn >> Tham khảo: Quy trình xây dựng hệ thống KPI đánh giá hiệu quả công việc