Kinh nghiệm Tử vi của cụ Thiên Lương
Tôi học Tử vi: NHỮNG BÍ QUYẾT GIẢI ĐOÁN ĐẠI VẬN
* Đại vận rất quan trọng, lấn áp cả Tiểu vận
* Ba bí quyết xác định sự tốt xấu của cung Đại vận, về ba phương diện: Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa .
Trần Việt Sơn trình bầy
Trong việc giải đoán lá số Tử vi, so với sở trường thích nghi của những người đã lớn tuổi, hoàn toàn có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. Về phương diện tâm ý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng nỗ lực khai thác ; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những biến hóa phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay. Người ta hoàn toàn có thể kể không biết bao nhiêu người như vậy, như ông Diệm, ông Nhu, Ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay thăng quan tiến chức lớn, và có 1 số ít đã tự nhiên bỏ chức chức lớn mà trở lại với đời sống thông thường ; có những người đương làm ăn thông thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc biến hóa lớn lao và không bình thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận. – Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc sống. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều. trái lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không hề tốt như ý muốn. Càng bởi vậy, tính vận hạn, ta không nên kinh ngạc rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận . – Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc sống, do đó đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị fan hâm mộ, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị fan hâm mộ đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương thống kê giám sát rồi nói : “ Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của ”. Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. Ông mới tâm sự : “ Đó là mấy năm tôi phải bỏ 1 số ít vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ triển khai việc làm đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tổng thể. Nhưng tại sao lại hỏng việc được ? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ ? Cụ Thiên Lương vấn đáp rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng. Và giờ đây chúng tôi xin trình diễn những kinh nghiệm tay nghề của cụ Thiên Lương.
Ba yếu tố chính
Để xác lập một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính : 1. Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay sát cánh, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác . 2. Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc những bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà những nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, ( nhưng những ông lại không chú ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời ). 3. Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận so với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết : Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương : Yếu tố này cũng được những sách cổ nói đến và những thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa vừa đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp ( tỷ dụ : Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu ). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa. Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn những trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho những yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về những trường hợp riêng biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ : – Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận bùng cháy rực rỡ. Nếu lại được những trung tinh tốt và thoát được những hung tinh hãm, thì càng tỏa nắng rực rỡ hơn. – Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và hoàn toàn có thể đi đến cái chết. Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.
A-YẾU TỐ THIÊN THỜI
Trong Tử vi, đừng khi nào quên yếu tố những bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số : 1 – Thân Tý Thìn : THỦY 2 – Hợi Mão Mùi : MỘC 3 – Dần Ngọ Tuất : HỎA 4 – Tị Dậu Sửu : KIM Nguyên tắc : Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy. Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành ( Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận ) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt. – Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi : tốt, được Thiên thời. – Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi ( đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ ) : tốt. Thiên thời đến cho mình. – Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi ( trường hợp mình bị khắc nhập ) xấu nhất, thời hạn và thực trạng chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt. – Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc ( trường hợp khắc xuất ) : mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn vất vả, nhưng mình nỗ lực và chịu chật vật nhiều, hoàn toàn có thể thắng được. – Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh ( trường hợp sinh xuất ) : tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên vì thế lao đao, như người mất máu huyết, mất công sức của con người tài lộc.
Ghi các trường hợp
Quý bạn cứ theo những giải đoán trên mà xác lập về Thiên thời : sau đây, nên ghi những trường hợp.
1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn : được Thiên thời, tốt nhất của mình Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi ( Mộc ) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất. Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất ( Hỏa ) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng Đại vận đến Tị Dậu Sửu ( Kim ). Sinh nhập, Thiên thời.
2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất. Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn ( Thủy ) : Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời. Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất ( Hỏa ) Mình bị sinh xuất, lao đao. Đại vận đến Tị Dậu Sửu ( Kim ). Mình bị khắc nhập xấu.
3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất ( tam hợp Thái tuế ) : tốt. Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn ( Thủy ) : Mình bị khắc xấu Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi ( Mộc ) Mình được sinh nhập. Tốt. Đại vận đến Tị Dậu Sửu ( Kim ) khắc xuất, phải chật vật mới thắng
4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)
Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu ( tam hợp Thái tuế ) : tốt. Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn ( Thủy ) : Mình bị sinh xuất. Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi ( Mộc ) Khắc xuất Đại vận đến Dần Ngọ Tuất ( Hỏa ) Mình bị khắc nhập Dàn bài cho đủ những trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc những bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.
B-YẾU TỐ ĐỊA LỢI
Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất. Hành của cung Đại Vận sát cánh với Mệnh là tốt. Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao. Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận : Khắc xuất, bị chật vật nhưng hoàn toàn có thể thắng. Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh : Khắc nhập, xấu, thất bại.
Kinh nghiệm Tử vi của cụ Thiên Lương
Tôi học Tử vi: NHỮNG BÍ QUYẾT GIẢI ĐOÁN ĐẠI VẬN
* Yếu tố thứ ba: bộ sao gặp Đại vận có hợp với bộ sao tại Mạng không?
Trần Việt Sơn
Trong giai phẩm trước, chúng tôi đã trình giải kinh nghiệm tay nghề của cụ Thiên Lương về việc giải đoán Đại vận. Chúng tôi đã nói đến hai yếu tố đầu, giờ đây xin nói đến yếu tố thứ ba, sau đó sẽ xin nói đến những yếu tố phụ thuộc vào ( nhưng cũng quan trọng ). Nhắc lại : Yếu tố Thiên Thời : được thời vận thì dù những yếu tố khác có kém, mình cũng khá. Xét yếu tố này, phải xem xét tam hợp cung tuổi của mình và tam hợp cung đại vận : nếu đến tam hợp Đại vận sát cánh với tam hợp tuổi, mình được khá nhất ; tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, là có Thiên Thời tốt ; tam hợp Đại vận khắc tam hợp cung tuổi : khó khăn vất vả nhất và thực trạng thắng mình. Tam hợp tuổi sinh cho tam hợp Đại vận là bị sinh xuất : mình bị lao đao, có khá được cũng stress tiêu tốn nhiều. – Yếu tố hai là yếu tố Địa lợi : phải ghi hành của Mệnh mình ( tức là Mệnh của mình là người Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ ) rồi xét xem Đại vận đến cung nào, hành của cung này sinh khắc cho Mệnh thế nào. Tùy theo những thế sinh khắc mà ta đã biết : Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, ta biết được cung Đại vận sinh khắc chế hóa như thế nào với Mệnh của ta. Cung Đại vận sinh cho Mệnh của ta là tốt nhất. Cung Đại vận hòa với Mệnh của ta là trung bình. Mệnh của ta sinh cho cung Đại vận, là ta bị sinh xuất, có đạt được cũng lao đao, ở đầu cuối cung Đại vận khắc Mệnh của ta, là ta gặp khó khăn vất vả, thực trạng khắc chế ta, ta không hề thắng nổi. Nếu Mệnh bị cung khắc, còn hoàn toàn có thể xét xem được yếu tố Âm Dương của cung giống Âm Dương của Mệnh thì cũng dở.
Yếu tố thứ ba: bộ sao ta gặp ở Đại vận
Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở những sách cổ kim, nhưng những trường hợp này không được lý giải và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau : Như trong sách “ Tử vi nghiệm lý ” cụ đã ghi, cụ phân những bộ chính tinh ra Âm và Dương, Dương là thực hành thực tế mà Âm là triết lý. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành thực tế, những bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về Âm và có tánh chất kim chỉ nan. Hai bên Âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi. Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau : Sát Phá Liêm Tham : 100 % thực hành thực tế. Tử Phủ Vũ Tướng : 60 % thực hành thực tế, 40 % triết lý Cự Nhật : 60 % triết lý, 40 % thực hành thực tế. Cơ Nguyệt Đồng Lương : 100 % triết lý.
Luận ra các thế của Đại vận
Sự độc lạ hay giống nhau là do chỗ thế Âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt ; hoặc thế kim chỉ nan mà gặp thế thực hành thực tế thì có phát thêm, nhưng gặp họa xô lệch, kém tốt. Tuy nhiên, nếu triết lý 100 % mà gặp thực hành thực tế 100 % thì phát mạnh hoạt động giải trí nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy độc lạ Âm Dương mà thế triết lý, thực hành thực tế không khác nhau xa mấy ( như có thế 60 % triết lý, 40 % thực hành thực tế mà gặp thế 40 % thực hành thực tế 60 % triết lý thì không khác nhau xa mấy ). Cũng vậy, thế 100 % thực hành thực tế mà gặp thế 60 % thực hành thực tế, 40 % triết lý, cũng không khác xa nhau mấy. Từ cơ bản đó, luận ra những thế như sau : – Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương ( yếu, Âm, 100 % kim chỉ nan ) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham ( mạnh, Dương, 100 % thực hành thực tế ) : phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn vất vả, hoàn toàn có thể có những cái rủi lớn. – Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt. – Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt. – Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương : kém, nhưng không gian truân, mặc sống kém hơn so với những đại vận Sát Phá Tham ( Kết luận là kém đi ). – Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn vất vả nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút ít vì sự độc lạ về thế thực hành thực tế, triết lý ( Sát Phá Tham đương hoạt động giải trí 100 / 100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giải trí giảm đi, nhưng thêm triết lý thế vào ). – Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng : tốt. – Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động giải trí thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh. – Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương : cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40 % kim chỉ nan so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100 % kim chỉ nan. – Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật : khác về Âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ suất kim chỉ nan và thực hành thực tế rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.
Vài yếu tố khác
Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất đúng chuẩn. Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là những trung tinh lớn và những hung tinh lớn. Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm tay nghề trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm tay nghề về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém những sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm. Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.
Một lá số để thử nghiệm
Xin lấy một lá số để cụ thể hóa những nguyên tắc trên bằng một cuộc vận dụng thật tế, để dễ nhận định và đánh giá hơn. Lá số trên, Mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham ; Hỏa mệnh ; Âm nam ; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc. Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa : mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong tiến trình này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được không thiếu điều kiện kèm theo ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được ĐH. Bị một đau tưởng chết. Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi sát cánh với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung Âm đồng mệnh Âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc sống nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường sự nghiệp thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời hạn ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con : lấy vợ, sanh con. Sức khỏe : mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại : nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá. Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất ( Mộc sinh Hỏa ). Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một chút ít gia tài lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng ( vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp ), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần biến hóa chỗ ở. Mặc dầu thao tác nhiều nhưng chỉ đủ ăn. Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy kìm hãm được thực trạng và có những thành công xuất sắc, nhưng phải khổ công hoạt động giải trí rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng : sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được không thay đổi hơn. Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động giải trí nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công xuất sắc như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động giải trí và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, được cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn. Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập : vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục thực trạng. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng. Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp sức. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn. Muốn rõ cụ thể, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong những cung.
Sự quan trọng của yếu tố Đại vận
– Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho những tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra. – Phần nào, Đại vận được cho phép bốc lên một cách quyết liệt theo Mạng, hoặc hoàn toàn có thể vùi dập xuống đến đất đen.
Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.
– Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy ( lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới ) Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai ương nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác. KHHB số 74G2