Vết thương hoại tử là tình trạng mô/tổ chức da đã bị tổn thương nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng lớn tới sức khỏe thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Nếu vết thương của bạn lâu lành và có triệu chứng hoại tử thì hãy ngay lập tức đi khám để được điều trị đúng cách.
29/09/2022 | Hoại tử xương nghiêm trọng như thế nào? Những phương án điều trị 01/07/2022 | Viêm nướu hoại tử lở loét có nguy hiểm không? Nguyên nhân gây bệnh là gì? 18/04/2022 | Những lưu ý về bệnh viêm ruột hoại tử do Clostridial
1. Biểu hiện hoại tử ở vết thương
Hoại tử là khi các mô không có khả năng hồi phục và tái tạo mà sẽ dần dần chết đi. Điều này thường xảy ra sau phẫu thuật hoặc trong quá trình điều trị vết thương hở. Nguyên nhân phần lớn là do máu không đến được các vùng mô ở khu vực bị tổn thương khiến chúng bị cắt đứt nguồn dinh dưỡng thiết yếu để phục hồi, hoặc do sự xâm nhập của các loại vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu vào vị trí vết thương hở.
Hoại tử là hiện tượng nhiễm trùng nghiêm trọng nếu không được xử trí đúng cách và kịp thời có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như loại bỏ những bộ phận bị hoại tử, nhiễm trùng máu và đe dọa đến tính mạng người bệnh.
Hoại tử là khi các mô không có khả năng hồi phục mà sẽ dần chết đi
Bất kỳ vết thương hở ở vị trí nào trên cơ thể cũng có nguy cơ bị hoại tử, trong đó hay gặp nhất là cánh tay, bàn chân, chân,… Vết thương hoại tử bao gồm 2 loại chính như sau:
-
Hoại tử ướt: vết thương có đặc điểm là lở loét, chảy dịch xanh hoặc vàng;
-
Hoại tử khô: không có dịch tiết ra từ vết thương, thay vào đó vùng da ở đây bị bong tróc và thâm đen.
Một số dấu hiệu điển hình để nhận diện những vết thương bị hoại tử đó là:
-
Vết thương bốc mùi hôi tanh: biểu hiện này chứng tỏ đã xảy ra nhiễm trùng ở vết thương. Lúc này cần dùng dung dịch sát trùng để rửa sạch vết thương;
-
Đau nhức: đây là triệu chứng dễ nhận thấy nhất. Hoại tử càng nặng cơn đau sẽ càng tăng. Ở những vết thương bị hoại tử ướt thì cơn đau sẽ kèm theo tình trạng tấy đỏ, sưng nóng và lở loét. Ngược lại đối với vết thương hoại tử khô, bệnh nhân sẽ bị đau nhức nhưng không có loét;
-
Sốt: tùy theo mức độ tổn thương và nhiễm trùng mà người bệnh có thể bị sốt từ nhẹ đến cao. Nếu người bệnh sốt trên 38,5 độ C trong vòng 48 giờ liên tục thì cần đưa đi cấp cứu ngay tới trung tâm y tế gần nhất.
2. Các xử lý vết thương bị hoại tử
Để điều trị và chăm sóc vết thương bị hoại tử, người bệnh cần tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau đây:
-
Dùng dung dịch sát khuẩn vệ sinh vết thương để kiểm soát nhiễm trùng, tránh làm cho tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng và lây lan thêm;
-
Loại bỏ những phần mô đã bị hoại tử để ngăn ngừa tình trạng này xảy ra với những khu vực mô da khác. Nếu hoại tử đã ảnh hưởng tới các vùng lân cận thì bác sĩ sẽ đánh giá và cân nhắc cắt bỏ những phần mô bị lây lan;
-
Sử dụng thuốc kháng sinh, giảm đau hạ sốt theo đúng hướng dẫn và chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.
Dưới đây là chi tiết các bước xử lý vết thương bị hoại tử:
2.1. Giải quyết những phần mô hoại tử
Cần phải loại bỏ càng sớm càng tốt những phần mô bị hoại tử vì mầm bệnh từ vết thương sẽ nhanh chóng lây lan sang những vùng mô xung quanh. Tốt hơn hết người bệnh nên đi khám tại bệnh viện để được các bác sĩ hỗ trợ xử lý đúng cách.
Bệnh nhân luôn phải giữ gìn và bảo vệ vết thương trong trạng thái sạch sẽ, khô ráo. Nếu dịch chảy ra từ vết thương làm ẩm lớp băng gạc bên ngoài, hãy thay ngay. Trong trường hợp tình trạng hoại tử diễn tiến nghiêm trọng, có dấu hiệu lây lan sang những vùng khác, lúc này chỉ định cắt bỏ những phần mô hoại tử là vô cùng cần thiết.
Cần loại bỏ sớm phần mô bị hoại tử vì mầm bệnh sẽ chóng lây sang xung quanh
2.2. Lựa chọn dung dịch sát khuẩn phù hợp
Dung dịch sát khuẩn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều trị hoại tử vết thương. Khi lựa chọn loại dung dịch này bạn nên dựa trên những tiêu chí sau:
-
Tuyệt đối an toàn khi áp dụng cho những vết thương sâu và lớn;
-
Dung dịch không làm tổn thương tới các tế bào và đảm bảo có thể chữa lành các vết thương một cách tự nhiên;
-
Phổ kháng khuẩn rộng, tiêu diệt được nhiều mầm bệnh khác nhau, giúp vệ sinh vết thương sạch sẽ;
-
Dung dịch không màu để có thể quan sát vết thương dễ dàng hơn;
-
Hiệu quả nhanh, không gây kích ứng, đau rát, ngứa ngáy niêm mạc.
2.3. Hướng dẫn băng bó vết thương đúng cách
Đối với những loại vết thương bị hoại tử ở những khu vực cơ thể hay có ma sát hoặc tì đè thì không nên băng quá chặt để máu có thể dễ dàng được vận chuyển đến cung cấp dưỡng chất giúp vết thương chóng lành, đồng thời bảo vệ vết thương trước sự xâm nhập của bụi bẩn và tác nhân gây bệnh.
Các bước thay băng gạc:
-
Bước 1: dùng xà phòng rửa tay sạch sẽ hoặc dùng găng tay y tế trước khi thay băng;
-
Bước 2: tháo băng cũ thật nhẹ nhàng, sau đó tiến hành xử lý vết thương:
-
Tẩm dung dịch sát khuẩn vào băng gạc sẽ giúp dễ dàng tháo băng cũ hơn;
-
Sau khi tháo băng hay rửa vết thương bằng dung dịch sát khuẩn;
-
Dùng kem kháng sinh trong trường hợp bị nhiễm trùng theo chỉ định của bác sĩ.
-
Bước 3: băng vết thương lại:
-
Rửa xong đợi tới khi vết thương đã khô hay băng nó lại;
-
Nếu vết thương chưa khô hãy dùng băng gạc che lên và quấn băng lại.
Lưu ý:
-
Không được băng quá chặt và không quá lỏng bởi vì nếu băng chặt sẽ dính vào vết thương gây cảm giác khó chịu, máu khó lưu thông, ngược lại băng quá lỏng sẽ dễ bị tuột và tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập;
-
Nên chọn loại băng gạc y tế vô trùng để vết thương chóng lành;
-
Cần xử lý những băng gạc cũ đúng cách, không vứt linh tinh ra ngoài môi trường;
-
Tốt hơn hết khi nhận thấy các dấu hiệu hoại tử ở vết thương, bạn nên đi khám và nhờ tới sự trợ giúp của bác sĩ.
Dung dịch sát khuẩn có vai trò quan trọng trong việc điều trị hoại tử vết thương
2.4. Dùng thuốc kháng sinh
Chỉ dùng thuốc kháng sinh trong trường hợp được bác sĩ kê đơn khi bị sưng, đau, nóng đỏ và nhiễm trùng vết thương. Hoặc có các dấu hiệu như vết thương mưng mủ, lở loét, nguy cơ nhiễm trùng cao, có khả năng lây lan sang các mô lân cận.
Cần làm theo đúng chỉ định và hướng dẫn từ bác sĩ chuyên khoa. Không được tự ý mua kháng sinh để dùng hoặc tăng, giảm liều lượng hay ngừng dùng thuốc để tránh tình trạng xảy ra biến chứng và tái phát nhiễm trùng.
Hy vọng rằng những thông tin về cách xử lý vết thương bị hoại tử trên đây hữu ích đối với bạn. Nếu phát hiện ngay từ sớm, hoại tử sẽ không quá nguy hiểm nhưng trong trường hợp để lâu thì nguy cơ xảy ra biến chứng nguy hiểm là rất cao. Do đó nếu có vết thương hở hoặc sau khi phẫu thuật bạn cần chú ý chăm sóc vết thương thật tốt để tránh bị hoại tử.
Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn và điều trị các vấn đề về da liễu hay bất kỳ bệnh lý nào khác, hãy liên hệ ngay tới hotline 1900 56 56 56 của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC để được tổng đài viên hỗ trợ.