Contents
- 1 Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất (dàn ý – 10 mẫu)
- 1.1 BẠN QUAN TÂM
- 1.2 Top các app giải toán cấp 2 THCS lớp 6, 7, 8, 9 TỐT nhất 2023
- 1.3 “Kỷ Niệm” trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
- 1.4 Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá
- 1.5 Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 1
- 1.6 Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 2
- 1.7 Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 3
- 1.8 Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 4
- 1.9 Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 5
- 1.10 Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 6
- 1.11 Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 7
- 1.12 Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 8
- 1.13 Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 9
- 1.14 Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 10
- 1.15 Ngân hàng trắc nghiệm lớp 8 tại khoahoc.vietjack.com
Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất (dàn ý – 10 mẫu)
Đề bài: Thuyết minh về chiếc nón lá
Xem thêm: Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất
Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá
I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.
Chiếc nón lá Việt Nam là một trong những vật dụng để che nắng che mưa duyên dáng và tiện lợi trở thành vật làm duyên đáng yêu cho những cô thiếu nữ ngày xưa, nó gắn bó với con người Việt Nam ta.
II. Thân bài:
1. Cấu tạo:
– Hình dáng? Màu sắc? Kích thước? Vật liệu làm nón?…
– Cách làm (chằm) nón:
+Sườn nón là các nan tre. Một chiếc nón cần khoảng 14 – 15 nan. Các nan được uốn thành vòng tròn. Đường kính vòng tròn lớn nhất khoảng 40 cm. Các vòng tròn có đường kính nhỏ dần, khoảng cách nhỏ dần đều là 2 cm.
+Xử lý lá: Lá cắt về phơi khô, sau đó xén tỉa theo kích thước phù hợp.
+Chằm nón: Người thợ đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước và kim khâu để chằm nón thành hình chóp.
+Trang trí: Nón sau khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền và tính thẩm mỹ (có thể kể thêm trang trí mỹ thuật cho nón nghệ thuật).
– Một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng: Nón lá có ở khắp các nơi, khắp các vùng quê Việt Nam. Tuy nhiên một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng như: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông)…
2. Công dụng: Giá trị vật chất và giá trị tinh thần.
a) Trong cuộc sống nông thôn ngày xưa:
– Người ta dùng nón khi nào? Để làm gì?
– Những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá. (nêu VD)
– Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người bình dân ngày xưa:
+Ca dao (nêu VD)
+Câu hát giao duyên (nêu VD)
b) Trong cuộc sống công nghiệp hoá – hiện đại hoá ngày nay:
Kể từ tháng 12/2007 người dân đã chấp hành qui định nội nón bảo hiểm của Chính phủ. Các loại nón thời trang như nón kết, nón rộng vành… và nón cổ điển như nón lá… đều không còn thứ tự ưu tiên khi sử dụng nữa. Tuy nhiên nón lá vẫn còn giá trị của nó:
– Trong sinh hoạt hàng ngày (nêu VD)
– Trong các lĩnh vực khác:
+Nghệ thuật: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ (nêu VD).
+Người VN có một điệu múa lá “Múa nón” rất duyên dáng.
+Du lịch
III. Kết luận: Khẳng định giá trị tinh thần của chiếc nón lá.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 1
“Anh gửi cho em chiếc nón bài thơ xứ Nghệ/ Mang hình bóng quê hương,/ Lợp vào đây trăm mến ngàn thương/ Nón bài thơ, em đội nón bài thơ đi đón ngày hội mới/ Nước non ta nay một giải vẹn tròn, như chiếc nón bài thơ”. Chiếc nón không chỉ là một vật dụng quen thuộc, hữu ích trong cuộc sống con người, mà từ lâu đời chiếc nón đã trở thành biểu tượng của đời sống, tâm hồn con người Việt. Chiếc nón thật quen thuộc đối với mỗi chúng ta, nhưng không phải ai cũng thực sự hiểu về nguồn gốc, cấu tạo,… của chiếc nón.
Chiếc nón ra đời cách đây đã hàng nghìn năm. Trên trống đồng Ngọc Lũ, trống đồng Đông Sơn người ta đã tìm thấy hình ảnh chiếc nón lá. Nón lá đã gắn với đời sống vật chất, tinh thần của ông cha ta.
Nón lá được cấu tạo bằng tre và các loại lá như lá cọ, lá nón, lá hồ,… Nón của ta đa phần được cấu tạo là hình chóp nhọn, một số loại nón khác có thể được làm kiểu rộng bản, mặt bên trên để phẳng, và chúng thường có đường kính rộng hơn nón chóp. Nón thường được xếp trên một khung gồm các nan tre được vót nhẵn và uốn thành hình vòng cung, sao cho thật tròn và đẹp, sau đó chúng được cố định lại bằng các sợ chỉ chắc chắn, nếu không dùng chỉ có thể dùng các sợi tơ tằm hoặc sợi cước,… miễn là có thể tạo sự chắc chắn cho khung nón.
Một chiếc nón nhìn rất đơn giản, nhưng để tạo được một chiếc nón đẹp, chất lượng cao lại đòi hỏi tay nghề và quá trình làm hết sức công phu, cần sự tỉ mỉ và chính xác của người thợ. Trước hết, công đoạn quan trọng nhất là tạo khung nón, một chiếc khung nón tròn chịa, chắc chắn là cở sở đầu tiên để làm nên một chiếc nón bền đẹp. Khung nón sử dụng các thanh tre được vuốt mỏng, dẻo dai với đường kính khác nhau, cái to nhất đường kính khoảng 40 – 50 cm, cứ như vậy nhỏ dần cho đến cái cuối cùng chỉ còn độ 2cm. Tất cả những vòng tròn này được xếp đều trên một chiếc khuôn hình chóp. Tiếp đó chúng ta cần chuẩn bị lá nón, lá nón cần được mang về phơi khô cho trắng, để tránh bị ẩm mốc cần xếp chúng vào các túi ni lông. Khi dùng lấy lá nón kéo cho phẳng rồi lấy kéo cắt chéo đầu trên của lá, tiếp đó dưới đôi bàn tay khéo léo của các thợ thủ công chúng được khâu lại với nhau từ 24-25 chiếc lá lại với nhau tạo hình chóp, rồi xếp đều lên khuôn nón. Nhưng nếu chỉ có một lượt lá mỏng như vậy, nón khi sử dụng vào trời mưa sẽ nhanh chóng bị mục nát và hỏng, bởi vậy để tăng độ bền và sự cứng cáp cho nón, những người thợ thủ công còn xếp thêm lớp lá nón nữa vào những khe hở. Lá nón cần được xếp một cách tỉ mỉ, không quá thưa cũng không quá dày, khi đã xếp xong, cần cắt phần lá còn thừa ở đuôi. Công đoạn tiếp theo, thợ thủ công lấy dây buộc chặt lá nón được trải đều trên khung và bắt đầu khâu. Người thợ đặt lá lên sườn nón để chằm nón thành hình chóp. Chỉ khâu có thể dùng sợi cước trắng để tránh mất mĩ quan cho nón mà lại rất bền. Đôi bàn tay của người thợ thoăn thoắt khâu như đang múa, chẳng mấy chốc chiếc nón đã được khâu xong. Nhưng khâu xong chiếc nón vẫn chưa hoàn thiện, để nón được đẹp và bền hơn người ta còn quét phủ một lớp dầu bóng lên bề mặt nón. Ngoài ra để làm chiếc nón thêm phần đẹp đẽ, có thể trang trí thêm tranh ảnh, vẽ lên bề mặt nón,… Phía trong mặt nón còn có một sợ dây buộc ngang tạo thành quai nón, để khi dùng không bị bay mất. Quai nón có thể được làm bằng vải nhung, lụa, the,… với sắc màu đa dạng, phù hợp với nhu cầu, sở thích của người tiêu dùng.
Nón được phân thành nhiều loại khác nhau chủ yếu dựa trên nguyên liệu làm nón và hình dáng nón. Nón quai thao, thường chỉ có miền Bắc, mặt trên bằng, dùng để đi lễ hội; nón bài thơ ở Huế, nón lá mỏng có những bài thơ bên trong; nón rơm được làm bằng những sợi rơm đã được ép cứng; nón thúng có hình bầu giống cái thúng;… nhưng loại phổ biến nhất vẫn là nón hình chóp. Nón hiện nay chủ yếu được sản xuất ở những địa phương như: Huế, Quảng Bình, Hà Tây,…
Chiếc nón có nhiều giá trị, ý nghĩa với con người cả trên phương diện vật chất và tinh thần. Trước hết nón có công dụng che mưa, che nắng cho con người, thời xưa nón là một vật dụng không thể thiếu trong mỗi gia đình. Trong những ngày hè nóng bức chiếc nón còn trở thành quạt, xua tan cái oi nóng của mùa hè,…
Không chỉ vậy nón còn khơi nguồn cảm hứng nghệ thuật cho con người. Đến với xứ Huế mơ mộng, trong mỗi chiếc nón lại có những bài thơ gửi gắm nỗi niềm tâm sự của người mang nó. Chiếc nón lá còn đi vào thơ ca, nhạc họa:
“Sao anh không về thăm quê em
Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên
Bàn tay xây lá, tay xuyên nón
Mười sáu vành, mười sáu trăng lên”
Những điệu múa nón dịu dàng, uyển chuyển làm say đắm lòng người. Đối với du khách nước ngoài, họ đặc biệt yêu thích những chiếc nón lá của người Việt.
Cuộc sống con người ngày càng phát triển, đã có nhiều phương tiện mới ra đời thay thế cho chiếc nón. Nhưng không vì thế chiếc nón mất đi vị trí ý nghĩa của mình. Nón lá là hình ảnh đẹp biểu tượng cho tâm hồn, con người Việt Nam, là một nét đẹp văn hóa của dân tộc ta cần được giữ gìn và phát huy.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 2
Nhắc đến Việt Nam là nhắc đến chiếc áo dài duyên dáng, thướt tha. Và đi cùng tà áo dài đó chắc chắn không thể thiếu chiếc nón lá xinh đẹp. Chiếc nón lá đã đồng hành cùng dân tộc ta cả nghìn năm nay. Có thể coi chúng chính là chứng nhân lịch sử của dân tộc ta.
Không ai biết chính xác, chiếc nón là ra đời từ khi nào, chỉ biết rằng từ 2500 – 3000 TCN năm trước hình ảnh chiếc nón lá đã được in trên trống đồng Đông Sơn. Như vậy, có thể thấy rằng chiếc nón lá đã ra đời từ trước đó và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với đời sống nhân dân ta. Chiếc nón lá đã đồng hành cùng lịch sử dân tộc, trải qua biết bao lửa đạn và tồn tại cho đến ngày nay.
Để làm ra một chiếc nón hoàn chỉnh, bền đẹp và chắc chắn cần phải trải qua rất nhiều công đoạn khác nhau. Ở mỗi làng nghề lại có những bí quyết riêng, tạo nên sự độc đáo, khác biệt cho làng nghề của mình. Tuy là vậy, nhưng về cơ bản có thể thấy để làm một chiếc nón cần trải qua những công đoạn sau. Khâu đầu tiên chính là lựa chọn lá để làm nón. Lựa được chiếc lá tốt, đẹp chính là bước quan trọng nhất để tạo nên chiếc nón đẹp. Nón thường được làm bằng lá nón, lá buông, rơm, tre,… nhưng chủ yếu vẫn được làm bằng lá nón. Sau khi lựa chọn lá để làm nón công đoạn tiếp theo chính là làm khung nón. Khung nón được tạo nên từ những thanh tre mảnh, nhưng rất đỗi dẻo dai, chúng được uống thành đường tròn với những kích thước khác nhau, sao cho khi xếp lại tạo thành hình chóp. Đường kính lớn nhất của vòng tròn là 50cm và nhỏ nhất là 3cm. Đây là hai khâu quan trọng nhất để tạo nên một chiếc nón.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những vật dụng trên, đôi bàn tay khéo léo và tài hoa của những người nghệ nhân sẽ dùng những chiếc kim khâu lớn và sợi cước để kết nối các phần lại với nhau. Lá nón được đan chồng lên nhau thành nhiều lớp tạo nên sự chắc chắn. Nhưng bên cạnh đó một số nơi, lá nón chỉ được xếp thành 1,2 lớp tạo nên nét thanh mảnh, rất đặc biệt. Sau khi khâu xong, lá nón sẽ được quét một lớp dầu phủ lên trên bề mặt ngoài nón để nón khó bị ngấm nước khi đi dưới trời mưa và tránh mối mọt, làm tăng độ bền cho nón. Đồng thời lớp sơn ấy cũng khiến nón bóng, đẹp hơn.
Hiện nay những làng nghề nón nổi tiếng nhất ở Việt Nam có thể kể đến như cơ sở sản xuất nón ở Bình Định, được gọi là nón Gò Găng, chuyên dùng để đội đầu khi cưỡi ngữa. Nón quai thao một loại nón đặc trưng của vùng đất kinh Bắc,… Và rất nhiều loại nón khác trải dài trên khắp lãnh thổ nước ta.
Trước đây, khi ta còn chưa có những vật dụng che chắn khác như ô thì nón lá chính là người bạn đồng hành thân thuộc của tất cả mọi người vào ngày mưa rào cũng như ngày nắng nóng. Những ngày hè oi ả, dùng chiếc nón quạt cũng bớt đi phần nào nóng bức. Hay những ngày mưa bão, nón cũng là công cụ đắc lực để tránh ướt. Trong cuộc sống hiện đại, dù đã có nhiều phương tiện khác nhau để che nắng, che mưa nhưng nón lá vẫn giữ nguyên giá trị nó. Nón lá trở thành biểu tượng của Việt Nam, mà mỗi khi nhắc đến ban bè quốc tế sẽ lập tức nhớ đến một Việt Nam thân thiện, xinh đẹp. Không chỉ vậy, nón lá còn khơi nguồn cảm hứng sáng tác cho các thi nhân. Chiếc nón bài thơ đã trở thành biểu tượng của xứ Huế mộng mơ với những cô nữ xinh duyên dáng, thướt tha trong tà áo dài, uyển điệu trong chiếc nón lá, rất dân tộc, thấm đẫm phong vị Việt Nam:
Sao anh không về thăm quê em
Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên
Bàn tay xây lá, tay xuyên nón
Mười sáu vành, mười sáu trăng lên
(Nguyễn Khoa Điềm)
Dù trải qua biết bao thăng trầm lịch sử, biến bao biến động dữ dội của thời đại, nhưng chiếc nón vẫn vững bền cùng con người Việt Nam kiên cường, bất khuất. Chiếc nón là là một trong những biểu tượng đẹp đẽ của dân tộc Việt. Là thế hệ trẻ chúng ta cần phải có ý thức giữ gìn và phát huy hơn nữa giá trị của nó.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 3
Sao anh không về thăm em Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên Bàn tay xây lá, tay xuyên nón Mười sáu vành, mười sáu trăng lên. (Bài thơ đan nón – Nguyễn Khoa Điềm)
Nước Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên quanh năm nóng lắm, mưa nhiều. Cùng với tà áo dài thướt tha, tự bao giờ chiếc nón lá Việt Nam đã sinh ra và sống mãi theo bề dài của lịch sử văn hóa Việt Nam, và đi vào thơ ca, nhạc họa. Sau đây chúng ta hãy đi vào tìm hiểu thêm về chiếc nón lá đáng yêu này.
Không ai xác định được nón lá có từ bao giờ. Nhưng hình ảnh của nón lá đã có trên hình trống đồng Ngọc Lũ và trên tháp đồng Đào Thịnh từ khoảng 2500 đến 3000 năm trước. Nón lá có nhiều như nón Gò Găng (sản xuất ở Bình Định, làm bằng lá dứa, dùng cho ngưỡi cưỡi ngựa), nón quai thao (sản xuất ở miền Bắc thế kỉ XX), nón thúng và thứ nón thúng nổi tiếng là nón Ba Tầm và nón bài thơ (ở Huế).
Về cấu tạo, nón là một loại nón phần lớn được làm bằng lá buông, lá dừa, lá gồi, lá cọ, là hồ hay lá du quy diệp, cùng với tre trúc là nguyên liệu làm vành nón. Vật liệu đơn sơ bao nhiêu thì ngược lại, công phu làm nón lại tỉ mỉ bấy nhiêu.
Muốn làm một chiếc nón lá, đầu tiên phải có một cái khung làm nón. Khung làm nón này là một khối, hình chóp, làm bằng gỗ, hình dáng nó thô hay thanh do tùy vùng miền. Nón lá Huế có dánh thanh hơn nón lá Nam Bộ vì độ rộng nhiều và độ sâu của khung ít hơn.
Sau đó, phải đi lựa mua lá loại vừa tầm, phơi trong nắng chiều cho hơi se lại. Snag hôm sau, ủi lá sao cho lá phẳng, láng mà không cháy trên những dụng cụ riêng. Sau khi tỉa bớt những đầu thừa đuôi thẹo của lá, đến giai đoạn chuốt nan tre. Việc này có thể do nam hay nữ làm, nhưng phải chuốt đều, bằng tre còn tươi, uốn thành những vồng tròn bóng bẩy, dẻo dai, cột lại bằng dây cước rồi xếp vào khuôn gỗ theo thứ tự từ nhỏ nhất ở đỉnh nón và lớn dần… đến vành thứ mười sáu là vành cuối cùng. Kể đến, xếp lá lên đều đặn rồi bắt đầu chằm nón bằng kim nhỏ và những sợi cước trong suốt, mảnh như sợi chỉ, chạy theo mười sáu vành ấy. Chiếc nón đẹp hay xấu, có giá trị cao hay không còn do mũi khâu nhỏ hay to. Mũi khâu càng tỉ mỉ, chiếc nón càng mịn và đẹp, được xếp vào loại đắt tiền, dành cho những phụ nữa khuê các sang trọng sủ dụng.
Nón bài thơ xứ Huế do một người tên là nghệ nhân Bùi Quang Bặc sáng chế ra vào những năm 1960, ngoài những nguyên liệu của nón lá khác, ông đã lấy giấy mỏng cắt thành những câu thơi, câu ca tình tứ, ép vào giữa hai lớp lá.
Khi soi lên nắng, hiện lên những câu thơ chan chứa hồn người bên cạnh hình ngôi chùa Thiên Mụ hay phong cảnh núi Ngự sông Hương.
Dù nón lá có nhiều loại, nhưng công dụng chung của nón là thật đa dạng. Ngoài việc che mưa tránh nắng, người đi xa, khát nước có đôi khi ghé vào dòng sông hay chiếc ao đầu làng mà múc nước giải khát, rửa mặt.
Nó còn có mặt khi người phụ nữ làm đồng, đi chợ, bán buôn hay chơi hội. Kèm theo nón lá là chiếc quai lụa, làm tôn lên vẻ yêu kiều sang quý của người phụ nữ Việt.
Chiếc nón còn làm duyên cho người con gái, phù hợp với nét tính cách kín đáo, tế nhị Á Đông, dưới vành nón, ẩn hiện một đôi mắt, một nụ cười hay che lấp một tâm trạng khó bày tỏ…. đó chính là cái duyên của chiếc nón lá Việt Nam:
“Sao em biết anh nhìn mà nghiêng nón Trời mùa thu mây che có nắng đâu?” (Thơ Trần Quan Long)
Ca dao còn rất nhiều câu lục bát hay nói về nón lá như:
Anh về Bình Định ba ngày Dặn mua chiếc nón lá dày, không mua.
Ở các vùng làm nón, ngày cưới, nhà giàu rước dâu bằng kiệu, chàng rể thì đội nón đi ngựa; còn những nhà nghèo cũng ráng sắm đôi nón ngựa cho cô dâu chú rể đội đầu, nên ca dao có câu:
Cưới nàng đôi nón Gò Găng Xấp lãnh An Thái, một khăn trầu nguồn
Hay:
“Chén tình là chén say sưa Nón tình em đội nắng mưa trên đầu” (Ca dao)
Nếu nói đến các loại hình nghệ thuật múa, nước ta còn có điệu múa nón, và bao hình ảnh nghệ thuật, hội họa cũng lấy nón lá làm đề tài.
Đó là cái duyên thầm kín của văn hóa Việt mà du khách nước ngoài chẳng quản đường xa, thường mua về châu Âu, châu Mỹ sau khi rời đất nước ta.
Dù bây giờ đời sống thị thành trên chiếc xe gắn máy cần kèm theo chiếc nón bảo hiểm, nhưng chúng ta hy vọng nón lá Việt Nam còn sống mãi với dân tộc Việt Nam. Một người Việt xa xứ, giảng dạy ở Đại học Washington đã có những suy nghĩ rất hay về nón lá: “Tôi đã đi khắp bốn phương trời, đã thấy nhiều kiểu mũ, nón của nhiều nước và nhiều dân tộc, nhưng chưa thấy kiểu nón nào bình dị, đoan trang, yêu kiều và duyên dáng, đơn sơ và thực tiễn như chiếc nón lá Việt Nam”.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 4
Nhắc đến biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, người ta sẽ nghĩ ngay đến chiếc áo dài thướt tha, mềm mại cùng với chiếc nón lá duyên dáng tuyệt vời. Phải chăng chính vì sự gần gũi, hữu ích và vẻ đẹp giản dị nhưng thanh cao, mà chiếc nón lá đã trở thành một trong những hình ảnh tượng trưng cho nền văn hóa Việt?
Nón lá thường được biết đến là một vật dụng dùng để che mưa che nắng. Về nguồn gốc hình thành, nón lá chính thức có từ khi nào thì chúng ta còn chưa tìm hiểu được chính xác. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều làng nghề làm nón truyền thống ngàn đời như làng Đông Giao ở Phú Thọ, làng Phủ Cam (Huế), … Những làng nghề này ngoài việc sản xuất nón phục vụ nhu cầu thị trường, còn là những điểm tham quan du lịch để du khách có thể đến để tìm hiểu về lịch sử chiếc nón lá Việt Nam.
Nhìn chung, nón lá thường được cấu tạo đơn giản. Nón có thể được đan bằng các loại lá khác nhau như lá cọ, lá dừa hay lá cối,… nhưng phổ biến nhất vẫn là lá nón. Nón thường có hình chóp. Khung bên trong được đan bằng những nan tre nhỏ, sau đó bên ngoài sẽ bao quanh bởi lá nón, lớp vỏ bao quanh này được cố định bằng các sợi chỉ hay các sợi cước. Một bộ phận quan trọng khác của nón là dây đeo dây đeo, thường sẽ làm bằng vải mềm hoặc nhung lụa để có thể giữ ở dưới cằm khi đội.
Quy trình làm ra một chiếc nón lá không quá phức tạp, nhưng lại đòi hỏi ở người thợ thủ công sự cẩn thận, tỉ mỉ và khéo léo. Đầu tiên, người ta sẽ lấy từng chiếc lá nón, làm cho phẳng rồi ghép chúng lại với nhau, khoảng 24 cho đến 25 chiếc lá cho một khuôn nón. Công đoạn tiếp theo, thợ thủ công dùng dây cột thật chắc những chiếc lá nón này lại, san đều trên một chiếc khuôn hình chóp được đan, uốn sẵn từ những thanh tre. Ở hai đầu đối diện bên trong nón, người thợ sẽ thường dùng chỉ kết thành hai bên đối xứng và chéo nhau để lấy chỗ buộc quai nón. Quai nón thường sẽ là một dải nối dài có chiều ngang khoảng 4 cm. Để trang trí, nón thường được thêu ở mặt trong những bức tranh phong cảnh đơn giản và được phủ thêm một lớp bóng bên ngoài để tăng vẻ đẹp và độ bền.
Nón lá bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Chúng ta có nón quai thao, nón rơm, nón bài thơ (trong nón có thêu một vài câu thơ)… Trong đời sống hàng ngày, chiếc nón lá vô cùng hữu ích, đó chính là dùng để che nắng che mưa. Với đặc tính là vành tương đối rộng, người sử dụng sẽ không lo bị ướt mỗi khi trời mưa hay không lo bị nắng chiếu vào. Không chỉ che nắng, che mưa cho người sử dụng mà chiếc nón lá còn trở thành một biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Từ ngàn đời, phụ nữ Việt trong tà áo dài và đội chiếc nón lá đã trở thành một biểu tượng vô cùng đẹp cho dân tộc. Trong văn hóa nghệ thuật, nón lá được sử dụng như là một đạo cụ trong biểu diễn, múa nón trở thành một điệu múa tiêu biểu cho sân khấu dân gian.
Mặc dù ngày nay, chiếc nón lá đang dần thu hẹp vị trí và khả năng ứng dụng của nó, thay vào đó là những loại nón mũ tiện dụng thời trang hơn du nhập từ nước ngoài. Song, chúng ta không thể phủ nhận được những giá trị văn hóa, giá trị lịch sử mà chiếc nón lá mang lại. Đây là một vật dụng truyền thống cần được bảo tồn và lưu giữ.
Chính bởi sự phổ biến trên khắp mọi miền đất nước và lưu giữ truyền thống dân tộc, chiếc nón lá đã cùng với tà áo dài thướt tha trở thành biểu tượng của phụ nữ Việt Nam. Nhiều người Việt xa xứ, nơi đất khách quê người trông thấy hình ảnh chiếc nón lá, luôn có cảm giác như quê hương đang hiện ra trước mắt, gần gũi và thiêng liêng đến lạ kì.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 5
Từ hàng ngàn năm trước cho đến ngày nay, chiếc nón lá luôn được xem là biểu tượng của Việt Nam, đi kèm với áo dài là trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam. Nón lá đã giúp tôn lên vẻ đẹp của phụ nữ Việt Nam.
Chiếc nón xuất hiện từ khi nào không ai biết. Từ thời xưa đã có câu: ‘Nón Chuông, khua lụa, quai thao làng Đơ”. Như thế, nón lá Việt Nam đã có một lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2.500 – 3.000 năm về trước. Từ xa xưa, nón đã hiện diện trong đời sống thường ngày của người Việt qua nhiều chuyện kể. Chiếc nón lá Việt Nam là một phần cuộc sống nông nghiệp bình dị và hòn hậu của con người Việt Nam.
Người Việt từ nông thôn cho tới thành thị đều dùng nón lá, nhưng ít người để ý xem nón lá được làm như thế nào? Đế làm được một chiếc nón đẹp, người làm nón phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá, phơi lá, chọn chỉ, đến độ tinh xảo trong từng đường kim, mũi chỉ. Người chằm nón phải chọn lá tươi từ ngoài chợ về, sau đó sấy lá trên bếp than (chứ không phơi nắng) cho lá khô nhưng vẫn giữ được sắc xanh tươi. Rồi lại phơi sương tiếp từ 2 giờ đến 4 giờ để cho lá mềm. Rồi dùng một búi vải tròn và một miếng gang đặt trên bếp than có độ nóng vừa phải để ủi sao cho từng chiếc lá lại thật phẳng phiu.
Mỗi chiếc lá được chọn lựa kĩ càng một lần nữa và cắt gọn còn 50 cm. Với cây mác sắc, họ chuốt từng sợi tre thành 16 nan vành một cách công phu; sau đó uốn thành vòng thật tròn trịa và bóng bẩy. Nón bài thơ Huế rất mỏng bởi nó chỉ có 2 lớp lá: lớp lá trong gồm 20 lá, lớp lá ngoài gồm 30 lá và lớp bài thơ được nằm ở giữa. Khi soi lên ánh sáng, ta đọc được bài thơ, nhìn thấy rõ hình cầu Tràng Tiền hay chùa Thiên Mụ.
Nón được chằm bằng sợi ni lông dẻo, dai, săn, chắc, và có màu trắng trong suốt. Các lá nón không được xộc xệch, đường kim, mũi chỉ phải đều tăm tắp. Nhìn bên ngoài, những vòng tròn đồng tâm cuộn xoắn tạo thành khung nó hết sức bắt mắt.
Nón lá ở Việt Nam có nhiều loại khác nhau qua từng giai đoạn lịch sử: nón dấu là nón có chóp nhọn của lính thú thời xa xưa. Nón gò găng hay nón ngựa sản xuất ở Bình Định làm bằng lá dứa đội khi cưỡi ngựa. Nón rơm làm bằng cọng rơm ép cứng. Nón quai thao thường được người miền Bắc dùng trong lễ hội. Nón lá sen cũng còn được gọi là nón liên diệp. Nón thúng là thứ nón lá tròn bầu giống cái thúng. Nón chảo là thứ nón bo tròn lên như cái chảo úp. Nón bài thơ ở Huế là thứ nón lá mỏng có lồng hình hay một vài câu thơ.
Dù nón có nhiều loại, song nét đặc thù chung của nó là rộng vành để chống nóng và có mái dốc để thoát nước nhanh, che mưa. Nón là bạn của người nông dân và mang nhiều chức năng thú vị: là chiếc quạt trong những trưa nắng trên cánh đồng, là chiếc ca múc nước, giỏ đựng đồ đi chợ…
Nón còn công dụng ở chỗ tránh mưa, tránh nắng. Ngoài chức năng ứng phó với môi trường tự nhiên, chiếc nón còn hướng tới mục đích làm đẹp cho con người và phù hợp với cảm quan thẩm mĩ của người Việt: đẹp một cách tế nhị, kín đáo. Dưới vành nón, đôi mắt, nụ cười, lúm đồng tiền, những sợi tóc mai, cái gáy trắng ngần của cô gái dường như được tôn thêm nét duyên dáng, kín đáo mà không kém phần quyến rũ… Ngày nay nón lá còn được làm để bán cho khách du lịch nước ngoài mua nón, đội cho vui, mang về nước làm kỉ niệm.
Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa, tránh dùng mạnh tay làm méo nón. Sau khi dùng nên cất vào chỗ bóng râm, không phơi ngoài nắng sẽ làm cong vành, lá nón giòn và ố vàng làm làm mất tính thẩm mĩ và giảm tuổi thọ của nón.
Chiếc nón gợi nguồn cảm hứng cho thơ, cho nhạc. Đã có hẳn một bài về hát về nón: “Nón bài thơ, em đội nón bài thơ, đi đón ngày hội mở”… Giữa những kênh rạch, sông nước chằng chịt ở miệt vườn Nam Bộ, ai đó đã phải ngẩn ngơ vì “Nón lá đội nghiêng tóc dài em gái xõa”. Chiếc nón còn gợi nhớ dáng mẹ tảo tần.
Chiếc nón lá chính là biểu tượng của Việt Nam, là đồ vật truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước. Nó là người bạn thủy chung của những con người lao động một nắng hai sương. Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện tính dịu dàng, mềm mại và kín đáo của người phụ nữ Việt Nam. Nếu ở một nơi xa xôi nào đó không phải trên đất nước Việt Nam, bạn bỗng thấy chiếc nón lá, dó chính là Việt Nam. Chiếc nón cùng với áo dài, áo cánh, váy lĩnh, yếm đào, thắt lưng bao,… chiếc nón được coi là một thứ phục trang truyền thống của phụ nữ Việt Nam.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 6
Từ bao đời nay, chiếc nón lá là đồ vật quen thuộc của các bà, các mẹ, các chỉ không chỉ có công dụng như một thứ để che chắn nắng hàng ngày mà còn là một món phụ kiện làm tăng thêm nét duyên dáng, nữ tính cho người phụ nữ.
Nói về nón lá, chúng ta đều biết nón lá đã xuất hiện từ rất sớm trong dòng lịch sử của dân tộc, bằng chứng là hình ảnh chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịnh từ những năm 2000-3000 trước công nguyên. Và đến ngày nay, nón lá vẫn là một sản phẩm thủ công được duy trì tại những làng nghề nổi tiếng như Dạ Lê (Hương Thủy), Đồng Di (Phú Vang), Phủ Cam (Huế). Những nơi này đã trở thành điểm du lịch hút khách cũng chính bởi sản phẩm thủ công tinh tế mà chúng sản sinh ra – nón lá. Nón lá được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Lá dừa phải là lá khô, được xử lí đặc biệt tuy thế người ta vẫn chuộng lá có hơn vì chỉ lá cọ mới tạo nên chiếc nón lá hoàn mĩ nhất. Lá cọ được chọn phải là non vừa với gân lá xanh và màu lá trắng. Sau khi được hơ trên bếp than và phơi sương khoảng 4 tiếng, nón lá sẽ có màu trắng xanh và hiện rõ vân lá màu xanh nhẹ. Tiếp đến công đoạn chằm nón, người thợ phải chằm bằng sợi cước dẻo thật đều tay, sau đó cố định nón bằng nan tre đã uốn khéo thành vòng tròn, cuối cùng cố định chóp nón. Việc còn lại, chỉ cần quét vài lớp dầu bên ngoài lớp lá để nón thêm bóng đẹp và cài thêm dải lụa làm quai đeo để nón thêm duyên dáng là ta đã có một chiếc nón lá thành phẩm hoàn mĩ. Và để giữ gìn sự hoàn mĩ ấy, ta chỉ nên dùng nón khi trời nắng, tránh nước và khi không dùng đến thì để ở những nơi râm mát.
Như đã nói, nón lá vừa có tác dụng che mưa che nắng vừa có tác dụng thẩm mỹ, tô điểm cho vẻ yêu kiều của người phụ nữ. Hình ảnh người nông dân cày sâu cuốc bẫm trên những cánh đồng rộng lớn với chiếc nón lá che ở trên đầu từ lâu đã không còn xa lạ. Hay hình ảnh những người lao động, những dì bán nước cùng ngồi tại gốc đa đầu làng, tay phe phẩy chiếc nón để làm dịu mát những ngày hè oi ả cũng đã vô cùng quen thuộc ở nông thôn xưa. Nay, đất nước hiện đại hơn, chiếc nón ít xuất hiện trong cuộc sống đô thị đời thường nhưng lại đi vào những điệu múa truyền thống, những vở kịch, những câu hát dân ca. T ta còn dùng nón lá để là vật làm duyên cho những chiếc áo dài thướt tha duyên dáng và những bộ áo tứ thân, áo bà ba mềm mại dịu dàng. Không chỉ có vậy, nón lá còn trở thành quà tặng mang đậm truyền thống văn hóa dành cho khách du lịch nước ngoài, trở thành món đồ lưu niệm lưu giữ những nét đẹp của đất nước và con người Việt Nam. Thậm chí trong những lần lãnh đạo các nước đặt chân, chiếc nón lá cũng trở thành món quà đầy ý nghĩa thể hiện lòng hiếu khách của người dân Việt Nam.
Bởi những công dụng thiết thực cùng những ý nghĩa vô vùng sâu sắc của chiếc nón lá, ta cần duy trì nghề làm nón và những làng nghề làm nón lâu đời. Bằng cách ấy, ta không chỉ bảo tồn được một vật dụng đẹp đẽ hữu ích mà còn lưu giữ được nét đẹp văn hóa nước nhà.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 7
Nón lá là hình ảnh bình dị, thân quen gắn liền với tà áo dài truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Từ xưa đến nay, nhắc đến Việt Nam du khách nước ngoài vẫn thường trầm trồ khen ngợi hình ảnh chiếc nón lá – tượng trưng cho sự thanh tao của người phụ nữ Việt. Nón lá đã đi vào ca dao, dân ca và làm nên văn hóa tinh thần lâu đời của Việt Nam.
Bạn có còn nhớ trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm, chiếc nón lá hiện lên rất tự nhiên, gần gũi:
Sao anh không về thăm quê emNgắm em chằm nón buổi đầu tiênBàn tay xây lá, tay xuyên nónMười sáu vành, mười sáu trăng lên
Như vậy mới thấy được rằng nón là là biểu tượng cho sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt từ ngàn đời nay.
Chiếc nón lá ra đời từ rất lâu, khoảng 2500-3000 năm TCN. Lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến ngày nay đã chứng tỏ được sự bền vững của sản phẩm này. Chiếc nón lá hiện diện trong cuộc sống hằng ngày của người dân việt, đặc biệt là người phụ nữ; hiện diện trong những lời kể của bà, của mẹ và hiện diện trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa.
Nhắc đến nón lá thì chắc chắn mọi người sẽ nghĩ đến ngay đến Huế, mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng được biết là nơi sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút không ít khách du lịch ghé thăm và chọn sản phẩm này làm quà.
Để làm được chiếc nón lá đẹp thì người làm cần phải tinh tế, tỉ mỉ từ khâu lựa chọn nguyên liệu, cách phơi lá, cách khâu từng đường kim mũi chỉ. Người ta vẫn bảo làm ra một chiếc nón lá cần cả một tấm lòng là vì vậy.
Nón lá có thể được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá lại mang đến sự khác nhau cho sản phẩm. Thường thì những sản phẩm nón làm từ lá dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ, vì đây là nơi trồng dừa nhiều. Tuy nhiên làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh tế như lá cọ. Lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn. Khi lựa chọn lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo nên điểm nhấn cho sản phẩm. Quá trình phơi cho lá mềm để dễ làm cũng cần từ 2-4 tiếng, lá vừa mềm vừa phẳng.
Khâu làm vành nón là khâu vô cùng quan trọng để tạo khung chắc chắn cho sản phẩm. Người dùng cần phải lựa chọn nan tre có độ mềm và dẻo dai. Khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào có thể uốn cong mà không sợ gãy. Sau đó người dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn tạo thành khung cho nón lá sao cho tạo thành một hình chóp vừa vặn.
Khi đã tạo khung và chuẩn bị lá xong đến giai đoạn chằm nón. Đây là giai đoạn giữ cho khung và lá bám chặt vào nhau. Thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi nilon mỏng nhưng có độ dai, màu trắng trong suốt.
Lúc chiếc nón đã được khâu xong thì người dùng bắt đầu quết dầu làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng mưa.
Đi dọc miền đất nước, không nơi nào chúng ta thấy sự hiện diện của chiếc nón lá. Nó là người bạn của những người phụ nữ khi trời nắng hoặc trời mưa. Không chỉ có công dụng che nắng, che mưa mà nón lá còn xuất hiện trong các tiết mục nghệ thuật, đi đến các nước bạn trên thế giới. Nét đẹp văn hóa của nón lá chính là nét đẹp cần được bảo tồn và gìn giữ. Nhắc đến nón lá, chắc chắn chúng ta sẽ nghĩ ngay đến tà áo dài Việt Nam, bởi rằng đây là hai thứ luôn đi liền với nhau, tạo nên nét đặc trưng riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay.
Để giữ chiếc nón lá bền với thời gian thì người dùng cần phải khéo léo, bôi dầu thường xuyên để tránh làm hỏng hóc, sờn nón.
Chiếc nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt, làm tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ, và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 8
Sao anh không về thăm quê emNgắm em chằm nón buổi đầu tiênBàn tay xây lá, tay xuyên nónMười sáu vành, mười sáu trăng lên
Cứ mỗi lần nghe ai nhắc đến nón lá là tôi lại nhớ đến “Bài thơ đan nón” của Nguyễn Khoa Điềm. Trong bài thơ chứa đựng sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt.
Chiếc nón lá ra đời từ 2500 – 3000 năm trước công nguyên. Mỗi chiếc nón lá là biểu tượng lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến ngày nay, đã chứng tỏ được sự bền vững của sản phẩm này. Chiếc nón lá hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt, đặc biệt là người phụ nữ, hiện diện trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa.
Nhắc đến nón lá thì chắc chắn mọi người sẽ nghĩ ngay đến Huế- mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng được biết đến là nơi sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút không ít khách du lịch ghé thăm và chọn sản phẩm này làm quà. Để làm được chiếc nón lá đẹp thì người làm cần phải tinh tế, tỉ mỉ khâu lựa chọn nguyên liệu, cách phơi lá, cách khâu từng đường kim mũi chỉ. Người ta vẫn bảo làm ra một chiếc nón lá cần cả một tấm lòng là vì vậy. Nón lá có thể được làm bằng lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá mang đến sự khác nhau cho sản phẩm. Thường thì những sản phẩm nón lá làm từ dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ vì đây là nơi trồng nhiều dừa. Tuy nhiên, làm từ lá dừa sẽ không đẹp, tinh tế như lá cọ, lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn. Khi lựa chọn lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo điểm nhấn cho sản phẩm. Quá trình phơi cho lá dễ làm cũng cần từ 2-4 tiếng, lá vừa mềm, vừa thẳng. Khâu làm vành nón là khâu vô cùng quan trọng để tạo khung chắc chắn cho sản phẩm. Người dùng cần phải lựa chọn nan tre có độ mềm và dẻo dai, khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào công đoạn uốn công thì không sợ bị gãy. Sau đó, người dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn tạo thành khung cho nón lá sao cho tạo thành một hình chóp vừa vặn. Khi đã tạo khung và chuẩn bị lá xong sẽ đến giai đoạn chằm nón. Đây là giai đoạn giữ cho khung và lá bám chặt vào nhau. Thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi nilon mỏng nhưng giai, có màu trắng và trong suốt. Lúc xong thì người làm sẽ quết dầu, làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng mưa.
Đi dọc mọi miền đất nước, không nơi nào không có nón lá. Không chỉ che mưa, che nắng mà nó còn xuất hiện trong các tiết mục nghệ thuật, được đến các nước bạn trên thế giới. Nét đẹp văn hóa của nón lá chính là nét đẹp cần được bảo vệ, giữ gìn. Nhắc đến nón lá chắc chắn phải nhắc đến áo dài Việt Nam, đây là hai thứ luôn đi liền với nhau, tạo nên nét đặc trưng riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời.
Để giữ chiếc nón lá bền với thời gian thì người dùng phải khéo léo bôi dầu thường xuyên, tránh làm hỏng hóc, sờn nón.
Chiếc nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt Nam làm tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 9
Sao anh không về thăm quê emNgắm em chằm nón buổi đầu tiênBàn tay xây lá, tay xuyên nónMười sáu vành, mười sáu trăng lên
Cứ mỗi lần nghe ai nhắc đến nón lá là tôi lại nhớ đến “Bài thơ đan nón” của Nguyễn Khoa Điềm. Trong bài thơ chứa đựng sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt.
Chiếc nón lá ra đời từ 2500 – 3000 năm trước công nguyên. Mỗi chiếc nón lá là biểu tượng lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến ngày nay, đã chứng tỏ được sự bền vững của sản phẩm này. Chiếc nón lá hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt, đặc biệt là người phụ nữ, hiện diện trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa.
Nhắc đến nón lá thì chắc chắn mọi người sẽ nghĩ ngay đến Huế- mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng được biết đến là nơi sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút không ít khách du lịch ghé thăm và chọn sản phẩm này làm quà. Để làm được chiếc nón lá đẹp thì người làm cần phải tinh tế, tỉ mỉ khâu lựa chọn nguyên liệu, cách phơi lá, cách khâu từng đường kim mũi chỉ. Người ta vẫn bảo làm ra một chiếc nón lá cần cả một tấm lòng là vì vậy. Nón lá có thể được làm bằng lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá mang đến sự khác nhau cho sản phẩm. Thường thì những sản phẩm nón lá làm từ dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ vì đây là nơi trồng nhiều dừa. Tuy nhiên, làm từ lá dừa sẽ không đẹp, tinh tế như lá cọ, lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn. Khi lựa chọn lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo điểm nhấn cho sản phẩm. Quá trình phơi cho lá dễ làm cũng cần từ 2-4 tiếng, lá vừa mềm, vừa thẳng. Khâu làm vành nón là khâu vô cùng quan trọng để tạo khung chắc chắn cho sản phẩm. Người dùng cần phải lựa chọn nan tre có độ mềm và dẻo dai, khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào công đoạn uốn công thì không sợ bị gãy. Sau đó, người dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn tạo thành khung cho nón lá sao cho tạo thành một hình chóp vừa vặn. Khi đã tạo khung và chuẩn bị lá xong sẽ đến giai đoạn chằm nón. Đây là giai đoạn giữ cho khung và lá bám chặt vào nhau. Thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi nilon mỏng nhưng giai, có màu trắng và trong suốt. Lúc xong thì người làm sẽ quết dầu, làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng mưa.
Đi dọc mọi miền đất nước, không nơi nào không có nón lá. Không chỉ che mưa, che nắng mà nó còn xuất hiện trong các tiết mục nghệ thuật, được đến các nước bạn trên thế giới. Nét đẹp văn hóa của nón lá chính là nét đẹp cần được bảo vệ, giữ gìn. Nhắc đến nón lá chắc chắn phải nhắc đến áo dài Việt Nam, đây là hai thứ luôn đi liền với nhau, tạo nên nét đặc trưng riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời.
Để giữ chiếc nón lá bền với thời gian thì người dùng phải khéo léo bôi dầu thường xuyên, tránh làm hỏng hóc, sờn nón.
Chiếc nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt Nam làm tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 10
Nón lá là hình ảnh quen thuộc, gần gũi đối với người phụ nữ Việt Nam từ xưa tới nay. Chiếc nón lá gắn với tà áo dài truyền thống, với lời ăn tiếng nói, phong tục tập quán của Việt Nam. Và nón là chính là biểu tượng của Việt Nam đối với bạn bè các nước năm châu, là linh hồn, là tinh hoa của nét đẹp nghìn năm văn hiến.
Thật vậy, đi đâu trên đất nước Việt Nam, chúng ta đều bắt gặp hình ảnh chiếc nón là mộc mạc, chân chất nhưng lại ẩn chứa nhiều tầng ý nghĩa. Nón lá không chỉ là vật dụng của người phụ nữ chân quê, mà nó còn là món quà tinh thần mà Việt Nam dành tặng các nước trên thế giới. Không phải đi đâu, người ta cũng biết đến nón lá Việt Nam có tầng sâu ý nghĩa. Tất cả đều có nguyên do của nó.
Nón lá xuất hiện từ rất lâu, khoảng 2500 – 3000 TCN và được lưu truyền cho đến ngày nay. Đối với người phụ nữ Việt thì nón lá lá biểu tượng quan trọng trong cuộc sống của họ. Từ trong những làn điệu dân ca, đến những lời thơ, câu văn đều thấp thoáng hình ảnh chiếc nón lá Việt Nam đi liền với tà áo dài truyền thống.
Để tạo ra chiếc nón lá như hiện nay, cần sự tỉ mỉ và kì công của người làm nón. Phải có cái tâm, cái tình thì mới tạo nên được những chiếc nón có thiết kế tài tình và họa tiết tỉ mỉ như vậy. Ngay từ khâu lựa chọn nguyên liệu đã thấy được sự kì công của người đan nón. Làm nón cần cả tấm lòng chứ không phải chỉ cần có đôi tay. Những người thổi hồn vào những chiếc nón là những người thực sự có tâm.
Nón lá có thể được làm từ lá cọ hoặc lá dứa tùy mỗi vùng miền. Sự khác nhau của nón lá ở mỗi loại được thể hiện rõ nét trên từng sản phẩm. Rất dễ dàng để người dùng có thể nhận ra sự khác biệt này. Ở khu vực Nam Bộ với đặc trưng trồng nhiều dừa nên nghề làm nón phát triển mạnh mẽ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Khi lựa chọn lá cọ hoặc lá dừa cũng cần phải cẩn thận chọn lá dày, màu xanh đậm, không bị rách, có nổi gân để làm nón đẹp và chắc chắn nhất. Khi chọn lá xong cần phải phơi lá cho thật mềm tùy thời gian để tạo độ đàn hồi cho chiếc lá trong quá trình làm ra sản phẩm.
Một khâu quan trọng không kém chính là làm vành nón, nó sẽ tạo nên chiếc khung chắc chắn có thể giữ được lớp lá ở bên ngoài. Tre cần được gọt giũa thật mềm và dẻo dai, trau chuốt tỉ mỉ. Khi uốn cong cần cẩn thận để không bị gãy hoặc bị bẻ cong. Bởi vậy khâu chọn tre làm vành nón cũng cần cẩn thận và thật tỉ mỉ.
Sau khi đã làm được khung nón thì người làm nón bắt đầu chằm nón, tức là gắn kết vành nón với lá nón làm sao cho hai cái này kết dính, không tách rời khỏi nhau. Làm giai đoạn này càng tỉ mỉ thì chiếc nón sẽ được hoàn thành một cách chắc chắn và đẹp mắt nhất.
Công đoạn cuối cùng chính là phơi nón và bôi lên nón lớp dầu thông bóng loáng. Việc làm này để tạo độ bền, tránh hư hỏng khi có mưa hoặc nắng.
Chiếc nón lá là biểu tượng của người phụ nữ Việt, gắn với đời sống tinh thần của họ. Đi đâu trên đất nước này, chúng ta cũng sẽ bắt gặp được hình ảnh chiếc nón lá. Đó là nét đẹp, nét duyên của người phụ nữ Việt nam mà không phải đất nước nào cũng có được. Nó là biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người phụ nữ. Nón lá đi liền với tà áo dài, tạo nên một vẻ đẹp rất Việt Nam.
Nón lá là sản phẩm của Việt Nam, biểu tượng cho phụ nữ Việt và cho truyền thống Việt.
Xem thêm các bài Văn mẫu thuyết minh, phân tích, dàn ý tác phẩm lớp 8 khác:
- Thuyết minh về áo dài (dàn ý – 10 mẫu)
- Thuyết minh về cây lúa (dàn ý – 10 mẫu)
- Thuyết minh về cây lúa nước (dàn ý – 7 mẫu)
- Thuyết minh về cây lúa nước Việt Nam (dàn ý – 6 mẫu)
- Thuyết minh về một giống vật nuôi (dàn ý – 8 mẫu)
Mục lục Văn mẫu | Văn hay lớp 8 theo từng phần:
- Mục lục Văn phân tích, phát biểu cảm nghĩ, cảm nhận
- Mục lục Văn biểu cảm
- Mục lục Văn thuyết minh
- Mục lục Văn nghị luận
Giới thiệu kênh Youtube VietJack
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 8 tại khoahoc.vietjack.com
- Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 8 có đáp án