Vi phạm hình sự là một loại vi phạm pháp luật có mức độ vi phạm nghiêm trọng nhất và biện pháp trừng phạt mang tính răn đe nhất. Loại vi phạm này được điều chỉnh bởi Bộ Luật hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan. Vậy vi phạm hình sự là gì? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
1. Vi phạm hình sự là gì?
Theo Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, PGĐ Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho hay, trước khi tìm hiểu vi phạm hình sự là gì, cần hiểu rõ vi phạm pháp luật là gì?
Có thể hiểu, vi phạm pháp luật là hành vi làm trái luật, có lỗi và do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Dựa theo tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau đây:
– Vi phạm hành chính;
– Vi phạm dân sự;
– Vi phạm hình sự;
– Vi phạm kỷ luật.
Trong đó, vi phạm hình sự (hay còn gọi là tội phạm) là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý. Hành vi vi phạm này xâm phạm đến:
– Độc lập, chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc;
– Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội;
– Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức;
– Tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân…
2. Các câu hỏi có liên quan
2.1 Các yếu tố cấu thành tội phạm (vi phạm hình sự) thế nào?
Để trở thành tội phạm phải đủ 4 cấu thành quy định dưới đây:
– Về mặt khách quan: Đây là những biểu hiện của tội phạm ra ngoài thế giới khách quan ( là thế giới trực quan của con người, bản thân, con người và vị trí của con người trong thế giới đó) những biểu hiện đó bao gồm các hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ của hành vi dẫn tới hậu quả đó ngoài ra còn gồm cả phương tiện , công cụ, phương pháp, thời điểm… thực hiện tội phạm. Những hành vi khách quan là bắt buộc phải có, tức là phải có hành vi nguy hiểm cho xã hội hành vi đó có thể là hành động hoặc không hành động thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định luật, người thực hiện hành vi cố ý hoặc vô ý. Về hậu quả, việc thực hiện hành vi phải gây ra hậu quả (hành vi vi phạm xuất hiện trước thời điểm phát sinh hậu quả) tức là chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau, hậu quả phải có thực trên thực tế hậu quả xảy ra gây thiệt hại về tính mạng, vật chất hoặc thiệt hại về tinh thần và một trong những cái cần xác minh đó là hành vi vi phạm đó xảy ra và tồn tại thời gian, địa điểm nào? Họ dùng những công cụ, phương tiện và phương pháp thực hiện tội phạm đó như thế nào? Đây không phải là dấu hiệu bắt buộc tuy nhiên nó cũng quan trọng trong trường hợp xác định tình tiết định khung.
– Về mặt khách thể: Khách thể của tội phạm như đã nói ở phần 1 đó là những mối quan hệ được pháp luật bảo vệ, bioj tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Những mối quan hệ đó là: đọc lập; chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; quốc gia; chế độ chính trịm chế độ kinh tế; nền văn hóa; quốc phòng; an ninh; trật tự; an toàn xã hội; quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,….
– Về mặt chủ quan của tội phạm: Ngược lại với mặt khách quan, mặt chủ quan của tội phạm hiện hữu bên trong của tội phạm đó, đó là những dấu hiệu về mặt tâm lý, tư tưởng của con người mà gây ra hành vi phạm tội ví dụ như: “Lỗi”; “Động cơ thực hiện”; “Mục đích thực hiện của tội phạm” . Về “lỗi” thì tùy từng trường hợp có những loại lỗi khác nhau như: lỗi cố ý trực tiếp; lỗi có ý gián tiếp, lỗi do cẩu thả và lỗi do quá tự tin ngaoif ra còn có những sự kiện bất ngờ mà người thực hiện họ không hề biết và thấy được hoặc buộc phải thấy được trước hậu quả của hành vi đó thì trường hợp này không phải chịu trách nhiệm hình sự. Về động cơ và mục đích thực hiện tội phạm, chúng ta thường nhầm lẫn hai dấu hiệu này: Động cơ là động lực thúc đẩy bên trong của người thực hiện hành vi biểu hiện ra bên ngoài còn mục đích là kết quả sau khi thực hiện xong hành vi phạm tội đó.
– Về mặt chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm là cá nhân và pháp nhân thương mại. Trong đó, cá nhân là những người đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 còn pháp nhân phải có tư cách pháp nhân; đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định Bộ luật hình sự.
2.2 Phân loại mức độ vi phạm hình sự như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 9, Bộ luật Hình sự năm 2015 thì căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tội phạm được phân thành bốn loại: Tội phạm ít nghiêm trọng; Tội phạm nghiêm trọng; Tội phạm rất nghiêm trọng; Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Cụ thể như sau:
– Tội phạm ít nghiêm trọng: đây là loại tội phạm có tính ít nghiêm trọng nhất trong ba tội phạm còn lại, mức độ nguy hiểm của tội phạm này là không cao với mức hình phạt cao nhất là phạt tiền, cải tạo không giam giữ và phạt tù đến 3 năm. Ví dụ như Tội trộm cắp tài sản quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự; Tội vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng quy định tại khoản 1 điều 182 Bộ luật hình sự…..
– Tội phạm nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất nguyên hiểm cho xã hội lớn hơn tội phạm ít nghiêm trọng và thấp hơn hai loại tội phạm còn lại với mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật hình sự quy định là trên 3 năm đến 7 năm tù. Ví dụ như tội Cố ý truyền HIV cho người khác quy định tại khoản 1 Điều 149; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 1 Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015…
– Tội phạm rất nghiên trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất gây nguy hiểm cho xã hội rất lớn với khung hình phạt do bộ luật hình sự quy định đối với các tội loại này là 7 năm đến 15 năm tù. Ví dụ Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; Tội bức tử…..
– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm nguy hiểm nhất trong những loại trên, nó có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối vsoiw các tội ấy là từ 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Ví dụ các tội xâm phạm an ninh quốc gia; Tội giết người;…
Trên đây là toàn bộ thông tin tham khảo của chúng tôi cho câu hỏi vi phạm hình sự là gì? (cập nhật 2022). Trong quá trình cần tìm hiểu và áp dụng các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, nếu như quý khách hàng còn có thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý thì vui lòng liên hệ với Công ty luật ACC qua các thông tin sau:
- Hotline: 19003330
- Zalo: 0846967979
- Gmail: info@accgroup.vn
- Website: accgroup.vn
✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin