Vận chuyển hàng hóa là thuật ngữ quan trọng và cũng là hoạt động cấp thiết đối với nhu cầu sinh hoạt cũng như sự phát triển của các ngành nghề hiện nay. Với những người mới tiếp cận với thị trường vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, một số thuật ngữ liên quan có thể còn chưa nắm rõ, và PT Transport ở đây để có thể cung cấp đến quý bạn đọc về các thông tin như vận chuyển hàng hóa tiếng anh là gì?
Contents
Vận chuyển hàng hóa tiếng anh là gì?
Vận chuyển hàng hóa đóng một vai trò quan trọng trong các khâu phân phối và lưu thông hàng hóa. Công việc vận chuyển hàng luôn đi đôi và có vai trò cực kỳ quan trọng với cuộc sống con người.
Hàng ngày chúng ta di chuyển bằng xe máy, ô tô, hay máy bay. Các hàng hóa tiêu dùng tại các trung tâm mua bán được vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt,…. Nguyên vật liệu sản xuất được khai thác và vận chuyển từ vùng nguyên liệu đến nơi địa điểm sản xuất bằng ô tô, tàu hỏa, tàu biển… Tất cả những hoạt động này đều liên quan đến vận chuyển hàng hóa.
Vận chuyển hàng hóa tiếng anh là Freight, đây là một động từ chỉ sự di chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác. Ngoài ra giao nhận hàng hóa còn được gọi là Freight forwarding.
Một số thuật ngữ trong ngành vận chuyển hàng hóa
Dưới đây, PT Transport sẽ tổng hợp lại một số thuật ngữ chuyên ngành trong vận chuyển hàng hóa bằng tiếng anh, mong rằng nó sẽ giúp ích được cho những bạn đang làm nghề vận chuyển hàng hóa (logistics) hay đang quan tâm tới lĩnh vực này có thể tham khảo:
- Place of receipt: địa điểm nhận hàng để chở
- Quantity of packages: số lượng kiện hàng
- Multimodal/Combined transport operation=MTO/CTO: người kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức
- Shipment terms: điều khoản giao hàng
- Freight as arranged: cước phí theo thỏa thuận
- Verified Gross Mass weight (VGM): phiếu khai báo tổng trọng lượng hàng
- Dangerous goods note: ghi chú hàng nguy hiểm
- Người mua hàng (buyer): người mua đứng tên trong hợp đồng thương mại và trả tiền mua hàng.
- Người bán hàng (seller): người bán hàng trong hợp đồng thương mại
- Người gửi hàng (consignor): người gửi hàng, ký hợp đồng vận tải với Người giao nhận vận tải
- Người nhận hàng (consignee): người có quyền nhận hàng hóa
- Người gửi hàng (shipper): người gửi hàng trực tiếp ký hợp đồng với bên vận tải.
- Người vận tải hay người chuyên chở (carrier): vận chuyển hàng từ điểm giao đến điểm nhận theo hợp đồng vận chuyển.
- Người giao nhận vận tải (shipper): Người trung gian thu xếp hoạt động vận chuyển, nhưng đứng tên người gửi hàng trong hợp đồng với người vận tải.
Xem thêm:
- Hàng Hóa Phi Mậu Dịch Là Gì Và Những Điều Cần Biết
- Chứng Từ Vận Tải Hàng Hóa Là Gì?
- Hợp Đồng Mua Bán Xe (Gồm Xe Ô Tô, Xe Máy)
- Cước toàn bộ (All-in rate): Là tổng số tiền cước vận chuyển hàng hóa.
- Thông báo hàng đến (Arrival notice): Là chứng từ do hãng tàu gửi báo cho người nhận hàng về việc hàng đã đến cảng dỡ.
- Vai trò là người chuyên chở (As carrier): Đây là cụm từ chỉ ra vai trò của công ty đứng ra nhận vận chuyển hàng hóa và chịu trách nhiệm với người gửi hàng.
- Cước hàng không (Air freight): Là loại cước phí người gửi hàng phải trả cho hãng vận chuyển hàng không khi hàng được vận chuyển bằng máy bay.
- Phí sửa đổi vận đơn (Amendment fee): Là phí chủ hàng phải trả khi muốn thay đổi nội dung vận đơn sau khi quá thời hạn do hãng tàu quy định, thường là sau khi vận đơn đã được phát hành.
- Hàng rời (Bulk Cargo): Hàng rời là loại hàng hóa được vận chuyển với số lượng lớn mà không cần đóng gói, như: than đá, quặng, phân bón…
- Xác nhận đặt chỗ (Booking Confirmation): Là văn bản hãng tàu gửi cho shipper hay đại lý nhằm xác nhận về việc đặt chỗ trên tàu.
- Thể tích (Cubic Meter): Cách tính: CBM = (chiều dài x chiều rộng x chiều cao) x số lượng kiện
- Bãi container (Container Yard): là khu vực dùng để chứa các container FCL đã được dỡ từ tàu chở hàng xuống hoặc những container trước khi được đưa lên tàu.
Một số hình thức vận tải phổ biến
Hiện nay, thị trường vận tải đã và đang vận hành thường xuyên các hình thức vận tải sau:
- Đường bộ: các đơn vị vận chuyển cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa Bắc – Trung – Nam toàn quốc khắp 54 tỉnh thành. Dù là nội thành hay ngoại thành, các đơn vị vận tải sẽ chuẩn bị đội ngũ xe tải chuyên chở phân phối theo từng tuyến đường dịch vụ cụ thể.
- Đường sắt: dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt là hình thức đã xuất hiện từ rất lâu, bởi vậy có rất nhiều đơn vị cạnh tranh trên thị trường.
- Đường sắt: Nhận vận chuyển sản phẩm bằng đường sắt Bắc Nam uy tín cạnh tranh.Chúng tôi nhận phân phối dịch vụ vận tải xe hơi, xe máy bằng phương tiện đường sắt trên tuyến Bắc-Nam. Với việc vận chuyển bằng toa tàu chuyên dụng, chiếc xe sẽ được đảm bảo hơn trong công cuộc chuyên chở, tránh các hư hỏng, va đập không đáng có.
- Đường thủy (vận tải biển, thủy nội địa):Đường thủy hay giao thông thủy là một kiểu giao thông trên nước. Các dạng đường thủy bao gồm: sông, hồ, biển, và kênh-rạch. Theo bí quyết các phương tiện có thể lưu thông được người đọc dự trên một số tiêu chuẩn.
- Đường hàng không :Hàng không là thuật ngữ nói đến việc sử dụng máy bay, máy móc, khí cụ do con người chế tạo ra có thể bay được trong khí quyển. Nói chung hơn, thuật ngữ này cũng mô tả những hoạt động, những lĩnh vực công nghiệp, và những nhân vật nổi tiếng liên quan đến máy bay, máy móc và khí cụ bay.
- Đường ống: Chủ yếu dùng để dẫn khí và dầu mỏ.
- Trong mỗi phương thức lại đủ nội lực chia nhỏ thành các thể loại khác nhau. Chẳng hạn vận chuyển biển gồm vận tải container, hàng rời, hàng lỏng… Các bí quyết vận tải cũng có thể được phối hợp với nhau một hướng dẫn đồng bộ tạo thành vận tải đa phương pháp.
Phương pháp vận chuyển của ngành vận tải Việt Nam
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải gồm có các phần thiết lập cố định bao gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, kênh mương và đường ống và các địa điểm đầu cuối như sân bay, nhà ga, bến xe, nhà kho, điểm dừng tái nạp nhiên liệu (bao gồm cầu cảng tiếp nhiên liệu và các trạm nhiên liệu) và cảng biển. Địa điểm đầu cuối đủ sức được dùng cho việc bàn thảo hành khách và món hàng cũng như bảo trì.
Xe có động cơ vận hành trên các hệ thống này bao gồm ô tô, xe đạp, xe buýt, xe lửa, xe đăng, người, trực thăng, tàu thuyền, tàu vũ trụ và máy bay. Trong ngành công nghiệp vận tải, hoạt động và quyền sở hữu của cơ sở hạ tầng đủ sức là công cộng hay tư nhân, tùy thuộc vào từng quốc gia và chế độ.
Theo nghĩa vụ có vận tải công cộng phục vụ chung cho ngành nghề lưu thông và dân cư, vận tải chuyên dùng trong nội bộ lĩnh vực sản xuất và vận chuyển sử dụng riêng cho cá nhân, vận chuyển liên hợp là chuyên chở hàng hóa bằng ít nhất hai phương tiện.
Trong mua bán, vận tải món hàng cũng là một dịch vụ, chuyển hàng từ ngành send hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận ký hợp đồng vận tải với chủ hàng, song song cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ.
Hiện nay, các hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta diễn ra vô cùng sôi động và càng được mở rộng. Bên cạnh đó, nước ta có nhiều chính sách mở cửa giúp việc lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước trở nên thuận tiện và tại điều kiện hơn cho doanh nghiệp.
Với thị trường tiềm năng như vậy, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng đẩy mạnh logistics và vận tải quốc tế. Điều đó có nghĩa chắc chắn họ phải cần thêm nhiều nhân sự để tham gia vào các khâu vận hành, tư vấn, hợp đồng, thủ tục,….
PT Transport hy vọng một số thông tin dưới đây của mình sẽ giúp quý khách có thêm vốn từ vựng liên quan đến dịch vụ vận chuyển hàng hóa.